1. Cho vay tiền không trả thì phải xử lý như thế nào ?

Thưa Luật sư của LVN Group, Xin chú mở tấm lòng nghĩa hiệp giúp gia đình cháu giải quyết những khó khăn mà gia đình cháu đang gặp phải cháu xin được trình bày câu chuyện mong chú cố gắng đọc hết và giúp gia đình cháu với ạ. Từ những năm 2000 bố mẹ cháu có đi làm gạch tại Lạng Sơn. Năm 2007 bố mẹ cháu có 1 khoản tiền tích cóp để về quê làm vốn là hơn 300 triệu. Người họ hàng là anh e con chú con bác với bố cháu ngỏ ý muốn vay lại số tiền này để mua nhà tại hà nội và hứa sẽ trả sớm trả trong năm đó với lãi suất 2,5%/ 2 triệu trong 1 tháng. Cũng vì nể họ hàng thân thích mà bố mẹ cháu đã cho vay số tiền ấy tới hẹn mà người họ hàng ấy khất nần đã nhiều lần tới nay là 2016 chưa trả.
Vài lần người họ hàng ấy về quê bố mẹ cháu có giục khoản nợ thì người ấy khất tới cuối năm không trả được sẽ bán nhà đi để trả nợ hẹn lên hẹn xuống mà tới nay vẫn không trả, trong khi bố mẹ cháu ngày càng già yếu không biết trông vào khoản thu nhập nào ngoài tiền đã tích cóp cho vay ngày ấy. Mẹ cháu bị mắc bệnh vẩy nến đã hơn 20 năm nay. Đợt vừa bố cháu bị tai biến mạch máu não, số tiền phải trang trải khi bố mẹ cháu đi viện phải vay mượn bên ngoại và bạn bè thân thích. Giờ đây gia đình cháu rất túng thiếu chú à. Cháu mong chú giúp gia đình cháu:
1. Cháu muốn kiện lên tòa án thì các bước phải làm ra sao?
2. Họ khất nhiều lần như vậy có phải phạm luật hình sự hay không mà khất nợ nhiều lần như vậy?
3. Làm sao tránh được tình trạng tòa án thì phải cứ đưa tiền biếu thì mới làm việc khẩn trương mong chú giúp gia đình cháu sớm. Giờ đây bố mẹ cháu bệnh kinh tế kiệt quệ, tâm trạng cháu không tốt. Có điều gì cháu nói không phải chú bỏ qua cho cháu?
Mong nhận được tin của chú sớm. Gia đình cháu xin được cảm ơn người có tâm như chú trước?
Cháu cảm ơn chú nhiều.

Luật sư trả lời:

Thứ nhất: Luật sư nhận thấy việc người A vay tiền của gia đình bạn có ý định không muốn trả chứ không phải họ không có điều kiện trả nợ. Bởi vì hoàn cảnh cuộc sống gia đình bạn đang khó khăn như vậy mà họ không muốn trả thì rõ ràng họ có hành vi chiếm đoạt tài sản. Nhưng trước hết phía gia đình bạn phải xác minh lại lần nữa với bên A xem thái độ họ như thế nào. Họ có nhận là vay tiền của gia đình bạn không hay họ phủ nhận điều đấy.

Thứ hai: Nếu bên A họ nhận là có vay tiền với thỏa thuận về lãi như thế nhưng giờ chưa trả thì gia đình bạn có quyền khởi kiện ra Tòa dân sự yêu cầu họ trả nợ. Để khởi kiện thì bạn phải xem địa chỉ cư trú hiện tại của bên A ở đâu thì nộp đơn lên tòa cấp huyện nơi bị đơn cư trú.

Thứ ba: Nếu bên A họ chối bỏ việc nợ tiền gia đình bạn thì mình có thể gửi đơn yêu cầu khởi tố vụ án hình sự tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản lên Viện kiểm sát và Cơ quan công an điều tra cấp huyện nơi A cư trú. Về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản được quy định tại Điều 175Bộ luật hình sự năm 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017 như sau:

Điều 175. Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản
1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;
b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
đ) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
e) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
g) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm.
4. Phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

Từ nội dung tư vấn của Luật sư cùng với căn cứ pháp lý như trong bài viết hy vọng bạn có cách giải quyết tốt nhất sự việc của gia đình.

2. Vay tiền không trả có vi phạm pháp luật hay không ?

Thưa Luật sư của LVN Group, luật có thể giải đáp giúp em việc vay tiền rồi không trả, hứa hẹn trả hết ngày này sang ngày khác, đã hứa hẹn rất nhiều lần vẫn không trả và bây giờ không thể liên hệ được, gọi điện nhắn tin không trả lời. Vậy hành vi này có vi phạm pháp Luật hay không? Có thể khởi kiện được không?
Xin cảm ơn Luật sư.

Vay tiền không trả có vi phạm pháp luật hay không ?

Luật sư tư vấn pháp luật Hình sự, gọi: 1900.0191

Trả lời:

Trường hợp vay tiền không trả, đã liên hệ nhiều lần cũng không trả, hứa hẹn trả tiền ngày này qua ngày khác. Hiện tại đã không thể liên hệ được với người đó, người đó có hành vi trốn tránh trách nhiệm trả nợ thì hành vi này có dấu hiệu vi phạm hình sự về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản, quy định tại điều 175, Bộ Luật hình sự 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017, Điều này được sửa đổi bởi Khoản 35 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 như sau:

35. Sửa đổi, bổ sung Điều 175 như sau:

“Điều 175. Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản

1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;

b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

a) Có tổ chức;

b) Có tính chất chuyên nghiệp;

c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

đ) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;

e) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

g) Tái phạm nguy hiểm.

3. Phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm.

4. Phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm.

5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.”.

Dấu hiệu của tội này là:

– Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;

– Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.

Vậy người nào thực hiện các hành vi vay, mượn, thuê tài sản của người khác nhằm mục đích chiếm đoạt nó cótrị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

Trong trường hợp này của bạn khi bạn phát hiện người vay tiền có các dấu hiệu như trên (có bằng chứng) bạn hoàn toàn có thể viết đơn tố cáo lên Cơ quan công an về hành vi “lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản”.

Hành vi vay nợ của người khác mà trốn tránh trách nhiệm trả nợ thì có thể bị truy tố hình sự về tội “lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản”.

3. Vay tiền rồi bỏ trốn xử lý như thế nào ?

Chào Luật sư của LVN Group. Em muốn hỏi với Luật sư của LVN Group rằng là người nhà em có cho người khác mượn khoản tiền 8 triệu đồng nhưng không có hợp đồng hay giữ lại sổ đỏ của người đó. Người này bây giờ đã bỏ trốn, không liên lạc được. Vậy liệu có cách nào khởi kiện người này không ?
Xin cảm ơn Luật sư của LVN Group.

Vay tiền rồi bỏ trốn xử lý như thế nào ?

Luật sư tư vấn về trường hợp vay tiền rồi bỏ trốn, gọi ngay: 1900.0191

Luật sư trả lời:

Theo như thông tin bạn cung cấp, bạn có cho một người vy số tiền là 8 triệu đồng, sau một thời gian người này không đem tiền trả nợ cho nhà bạn, mà lại còn bỏ trốn, mất liên lạc.

Như vậy, người này đã có dấu hiệu bỏ trốn nhằm trốn tránh nghĩa vụ trả nợ của mình, chiếm đoạt số tiền đã vay.

Vì vậy với số tiền bạn đã cho vay và những hành vi của người bạn đó, bạn có thể khởi kiện tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo Điều 174Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi 2017:

Điều 174. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản

1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;

b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ; tài sản là kỷ vật, di vật, đồ thờ cúng có giá trị đặc biệt về mặt tinh thần đối với người bị hại.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

a) Có tổ chức;

b) Có tính chất chuyên nghiệp;

c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

d) Tái phạm nguy hiểm;

đ) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

e) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;

g) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

b) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này;

c) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.

4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:

a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;

b) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này;

c) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.

5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

Theo đó, trước tiên bạn cần làm đơn tố cáo đến cơ quan công an nơi bạn cư trú. Sau khi xem xét và xác định cơ quan có thẩm quyền, cơ quan công an sẽ làm thủ tục chuyển quyền điều tra vụ án cho cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật. Nội dung đơn tố cáo bao gồm : họ tên, địa chỉ của người tố cáo; họ tên, chức vụ, hành vi vi phạm pháp luật của người bị tố cáo; những yêu cầu liên quan của người tố cáo. Dựa theo đơn tố cáo của bạn, vụ việc sẽ được xem xét có đủ căn cứ để khởi tố vụ án hình sự hay không.

Dựa theo đơn tố cáo của bạn, vụ việc sẽ được xem xét có đủ căn cứ để khởi tố vụ án hình sự hay không, cụ thể:

+ Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát có trách nhiệm tiếp nhận đầy đủ mọi tố giác, tin báo về tội phạm do cá nhân, cơ quan, tổ chức và kiến nghị khởi tố do cơ quan nhà nước chuyển đến. Viện kiểm sát có trách nhiệm chuyển ngay các tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố kèm theo các tài liệu có liên quan đã tiếp nhận cho Cơ quan điều tra có thẩm quyền.

+ Trong thời hạn hai mươi ngày, kể từ ngày nhận được tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố, Cơ quan điều tra trong phạm vi trách nhiệm của mình phải kiểm tra, xác minh nguồn tin và quyết định việc khởi tố hoặc quyết định không khởi tố vụ án hình sự. Trong trường hợp sự việc bị tố giác, tin báo về tội phạm hoặc kiến nghị khởi tố có nhiều tình tiết phức tạp hoặc phải kiểm tra, xác minh tại nhiều địa điểm thì thời hạn để giải quyết tố giác và tin báo có thể dài hơn, nhưng không quá hai tháng.

+ Kết quả giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm hoặc kiến nghị khởi tố của cơ quan nhà nước phải được gửi cho Viện kiểm sát cùng cấp và thông báo cho cơ quan, tổ chức đã báo tin hoặc người đã tố giác tội phạm biết. Cơ quan điều tra phải áp dụng các biện pháp cần thiết để bảo vệ người đã tố giác tội phạm.

+ Viện kiểm sát có trách nhiệm kiểm sát việc giải quyết của Cơ quan điều tra đối với tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố.

Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/ và có sự vướng ngại, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách hàng.

4. Sử dụng thông tin cá nhân giả để vay tiền ?

Thưa Luật sư của LVN Group : Em có cho một người bạn vay tiền nhưng người đó cố tình điền sai số chứng minh thư và ngày tháng sinh (năm sinh thì đúng) vào giấy vay tiền vậy em có thể khởi kiện người bạn đó tội lừa đảo và chiếm đoạt tài sản không ạ ?
Em xin cảm ơn !

>> Luật sư tư vấn pháp luật hình sự trực tuyến, gọi:1900.0191

Luật sư tư vấn:

Về hành vi sử dụng thông tin cá nhân giả để vay tiền thì bạn có thể tố cáo người đó về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo điều 174 BLHS năm 2015 sửa đổi 2017 như sau:

Điều 174. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản
1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;
b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ96.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
d) Tái phạm nguy hiểm;
đ) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
e) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
g)97 (được bãi bỏ)
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
b)98 (được bãi bỏ)
c) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
b)99 (được bãi bỏ)
c) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Theo đó, hành vi của người vay tiền có thể thỏa mãn dấu hiệu khách quan của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản khi người đó đã bằng thủ đoạn gian dối là sử dụng số chứng minh thư và ngày tháng sinh trong giấy vay tiền làm cho bên bạn hiểu sai lệch về bên vay nhằm chiếm đoạt tài sản của bạn. Tùy theo số tiền mà người đó chiếm đoạt, cơ quan chức năng có thẩm quyền có thể xem xét khởi tố người đó về tội danh như trên trước pháp luật.

5. Tư vấn về việc giả chữ ký để vay tiền ngân hàng ?

Kính chào Luật LVN Group, Tôi có một vấn đề mong các Luật sư của LVN Group giải đáp: Hiện tại mẹ đẻ em đang vay vốn ngân hàng, nhưng khi vay thì bà không có giấy sử dụng đất. Tại thời điểm đó bà có cấu kết với 1 người trong ngân hàng làm giả chữ ký của em để vay tiền ngân hàng trong khi đó sổ đỏ em đang cầm.
Vậy em muốn hỏi là trong trường hợp này mẹ em phạm tội gì, còn người trong ngân hàng hỗ trợ giả mạo chữ ký của em để cho mẹ em vay tiền phạm tội gì?
Em xin chân thành cảm ơn!

Trả lời:

Thứ nhất, hành vi làm giả chữ kí “vay” tiền ngân hàng của mẹ bạn

Theo Điều 174 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017 quy định:

Điều 174. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản
1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;
b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ96.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
d) Tái phạm nguy hiểm;
đ) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
e) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
g)97 (được bãi bỏ)
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
b)98 (được bãi bỏ)
c) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
b)99 (được bãi bỏ)
c) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Theo đó, hành vi của mẹ bạn có thể thỏa mãn dấu hiệu khách quan của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản bởi mẹ bạn đã bằng thủ đoạn gian dối là giả mạo chữ kí để kí kết hợp đồng nhằm làm cho ngân hàng hiểu sai lệch về chủ thể sở hữu sổ đỏ nhằm chiếm đoạt tài sản của ngân hàng. Tùy theo số tiền mà mẹ bạn chiếm đoạt, cơ quan chức năng có thẩm quyền có thể xem xét khởi tố mẹ bạn về tội danh như trên trước pháp luật. Ngoài hình phạt theo quy định, mẹ bạn phải hoàn trả số tiền đã chiếm đoạt cho ngân hàng.
Thứ hai, nhân viên ngân hàng cấu kết với mẹ bạn
Căn cứ Điều 356, Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017 quy định:
Điều 356. Tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong khi thi hành công vụ
1. Người nào vì vụ lợi hoặc động cơ cá nhân khác mà lợi dụng chức vụ, quyền hạn làm trái công vụ gây thiệt hại về tài sản từ 10.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng hoặc gây thiệt hại khác360 đến lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:
a) Có tổ chức;
b) Phạm tội 02 lần trở lên;
c) Gây thiệt hại về tài sản từ 200.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng.
3. Phạm tội gây thiệt hại về tài sản 1.000.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 15 năm.
4. Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm, có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng.

Theo thông tin bạn cung cấp thì người này đã vì vụ lợi hoặc vì động cơ cá nhân mà đã có hành vi làm trái công vụ là giúp mẹ bạn “vay” tiền của ngân hàng không đúng quy định gây thiệt hại cho ngân hàng. Hành vi của người này là làm giả chữ ký, hồ sơ vay tiền ngân hàng, nếu cơ quan điều tra chứng minh được người này lợi dụng chức vụ quyền hạn trong khi thi hành công vụ để thực hiện hành vi nêu trên thì Cơ quan có thẩm quyền có thể xem xét xử lý về hình sự đối với cá nhân này.

Trên từng vấn đề cụ thể, nếu bạn cần tham khảo thêm ý kiến chuyên môn của chúng tôi, xin hãy liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ email Tư vấn pháp luật hình sự miễn phí qua Email hoặc qua Tổng đài tư vấn: 1900.0191.

Trân trọng./.

Bộ phận tư vấn pháp luật hình sự – Công ty luật LVN Group