Câu hỏi được biên tập từ chuyên mục tư vấn pháp luật dân sự công ty luật LVN Group.
>> Luật sư tư vấn về pháp luật dân sự, gọi:1900.0191
Trả lời:
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi thắc mắc về cho chúng tôi, với vấn đề của bạn chúng tôi xin được tư vấn như sau:
1. Cơ sở pháp lý
Bộ luật dân sự 2005
Bộ luật hình sự 1999 sửa đổi bổ sung 2009
2. Nội dung tư vấn
Thứ nhất, về lãi suất cho vay của bạn.
Điều 476 BLDS 2005 quy định như sau:
“1. Lãi suất vay do các bên thoả thuận nhưng không được vượt quá 150% của lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước công bố đối với loại cho vay tương ứng.
2. Trong trường hợp các bên có thoả thuận về việc trả lãi, nhưng không xác định rõ lãi suất hoặc có tranh chấp về lãi suất thì áp dụng lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước công bố tương ứng với thời hạn vay tại thời điểm trả nợ.”.
Về lãi suất cơ bản của Ngân hàng Nhà nước, tại Điều 1 Quyết định 2868/QĐ-NHNN quy định mức lãi suất cơ bản bằng đồng Việt Nam là 9,0%/năm . Như vậy, lãi suất do các bên thỏa thuận sẽ không được vượt quá: 9% x 150% = 13,5%/năm và lãi suất cho vay tối đa trung bình một tháng sẽ là: 13,5 : 12 = 1,125%/tháng. Và cụ thể tính theo ngày thì được tính lãi là 370VND/1 triệu/1 ngày.
Bạn cho vay với lãi suất 6.000 đồng/ 1triệu/ 1ngày tức là bạn cho vay với lãi suất 18%/1 tháng và 21,6%./1 năm. Với mức lãi suất như vậy đã vượt quá lãi suất theo quy định của bộ luật dân sự năm 2005.
Hành vi của bạn có thể cấu thành tội phạm tội cho vay nặng lãi theo điều 163 Bộ luật hình sự 1999 sửa đổi bổ sung 2009, cụ thể :
“1. Người nào cho vay với mức lãi suất cao hơn mức lãi suất cao nhất mà pháp luật quy định từ mười lần trở lên có tính chất chuyên bóc lột, thì bị phạt tiền từ một lần đến mười lần số tiền lãi hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến một năm.
2. Phạm tội thu lợi bất chính lớn thì bị phạt tù từ 6 tháng đến ba năm.
3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ một đến năm lần số lợi bất chính, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.”.
Tuy nhiên, việc cho vay vượt mức lãi suất quy định của bạn chưa đến mức bị coi là cho vay lãi nặng theo quy định của Bộ luât hình sự như Điều 163 Bộ luật hình sự đã quy định nêu trên vì lý do mà bạn cho vay với mức lãi cao như vậy có thể là do bạn không hiểu rõ quy định của pháp luật chứ không có ý định chuyên bóc lột nếu như bạn chứng minh được điều đó.
Như vậy, đây là mức lãi suất mà pháp luật không cho phép, bạn cần thỏa thuận lại với bên kia để đưa ra mức lãi suất phù hợp với quy định của pháp luật.
Thứ hai, về việc bạn có lấy lại được số tiền đã cho vay hay không ?
Việc cho vay tiền được xem là hợp đồng vay tài sản theo quy định của Bộ luật dân sự. Do vậy, nếu phát sinh tranh chấp trong quá trình thực hiện hợp đồng sẽ được pháp luật dân sự điều chỉnh. Theo Điều 25 Bộ luật tố tụng dân sự thì tranh chấp về hợp đồng dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án. Theo Điều 161 Bộ luật tố tụng dân sự quy định về quyền khởi kiện vụ án quy định: “Cá nhân, cơ quan, tổ chức có quyền tự mình hoặc thông qua người đại diện hợp pháp khởi kiện vụ án tại Toà án có thẩm quyền để yêu cầu bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình”.
Trường hợp của bạn, nếu có căn cứ cho rằng người vay tiền của bạn đã vi phạm sự thỏa thuận về việc vay tiền làm ảnh hưởng đến quyền và lợi ích của bạn. Bạn có quyền làm đơn khởi kiện nộp tại tòa án nơi cư trú của bị đơn (người vay tiền) để được thụ lý giải quyết.
Hồ sơ khởi kiện gồm:
– Đơn khởi kiện
– Bản sao Chứng minh nhân dân, sổ hộ khẩu.
– Giấy tờ chứng minh việc vay tiền.
– Các tài liệu, chứng cứ để chứng minh cho yêu cầu khởi kiện là có căn cứ và hợp pháp.
Trên đây là tư vấn của chúng tôi về vấn đề của bạn, hy vọng có thể giúp bạn giải quyết được những vướng mắc của mình. Nếu có bất kỳ thắc mắc nào khác bạn có thể trực tiếp đến văn phòng của công ty chúng tôi ở địa chỉ trụ sở Công ty luật LVN Group hoặc bạn có thể liên hệ với chúng tôi qua địa chỉ email Tư vấn pháp luật dân sự miễn phí qua Email hoặc gọi điện để được tư vấn qua tổng đài 1900.0191.
Trân trọng./
Bộ phận tư vấn pháp luật dân sự