Và sau khi trao đổi anh A có nói là làm hợp đồng đặt cọc mua bán nhà để đảm bảo số tiền vay cho tôi, nhưng theo tôi được biết là căn nhà anh A đang có thế chấp tại ngân hàng để vay. Như vậy thì tài sản của tôi có được đảm bảo trả nợ trong trường hợp anh A không có năng chi trả cho tôi và cả ngân hàng. Trường hợp nếu giấy tờ đặt cọc đó không đảm bảo tôi nên làm giấy tờ gì để đảm bảo về mặt tài sản của tôi. trong trường hợp mà anh A không chịu hợp tác làm giấy tờ cho tôi thì tôi có thể lên trình báo CA quận/huyện hành vi chiếm đoạt tài sản không?

Câu hỏi được biên tập từ chuyên mục tư vấn luật Dân sự của Công ty luật LVN Group

>> Luật sư tư vấn pháp luật Dân sự, gọi: 1900.0191

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận Luật sư của LVN Group tư vấn pháp luật của Công ty Luật LVN Group. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ Luật sư của LVN Group của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

1. Cơ sở pháp lý:

– Bộ luật dân sự 2015;

2. Luật sư tư vấn:

2.1. Giao dịch dân sự là gì?

Theo quy định của Bộ luật dân sự thì giao dịch dân sự là hợp đồng hoặc hành vi pháp lý đơn phương làm phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự. Giao dịch dân sự có hiệu lực khi có đủ các điều kiện sau đây:

– Chủ thể có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự phù hợp với giao dịch dân sự được xác lập;

– Chủ thể tham gia giao dịch dân sự hoàn toàn tự nguyện;

– Mục đích và nội dung của giao dịch dân sự không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.

Hình thức của giao dịch dân sự là điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự trong trường hợp luật có quy định. Giao dịch dân sự được thể hiện bằng lời nói, bằng văn bản hoặc bằng hành vi cụ thể. Giao dịch dân sự thông qua phương tiện điện tử dưới hình thức thông điệp dữ liệu theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử được coi là giao dịch bằng văn bản. Như vậy, thoả thuận vay giữa Quý khách và anh A được coi là một giao dịch dân sự, không bắt buộc phải lập thành văn bản.

Đồng thời, theo quy định tại Điều 463 Bộ luật dân sự: “Hợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.

Bên vay có các nghĩa vụ sau:

– Bên vay tài sản là tiền thì phải trả đủ tiền khi đến hạn; nếu tài sản là vật thì phải trả vật cùng loại đúng số lượng, chất lượng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

– Trường hợp bên vay không thể trả vật thì có thể trả bằng tiền theo trị giá của vật đã vay tại địa điểm và thời điểm trả nợ, nếu được bên cho vay đồng ý.

– Địa điểm trả nợ là nơi cư trú hoặc nơi đặt trụ sở của bên cho vay, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

– Trường hợp vay không có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả nợ hoặc trả không đầy đủ thì bên cho vay có quyền yêu cầu trả tiền lãi với mức lãi suất theo quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật dân sự trên số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.

– Trường hợp vay có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả hoặc trả không đầy đủ thì bên vay phải trả lãi như sau: Lãi trên nợ gốc theo lãi suất thỏa thuận trong hợp đồng tương ứng với thời hạn vay mà đến hạn chưa trả; trường hợp chậm trả thì còn phải trả lãi theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật dân sự; Lãi trên nợ gốc quá hạn chưa trả bằng 150% lãi suất vay theo hợp đồng tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

Do vậy, anh A có nghĩa vụ trả nợ cho Quý khách khi đến hạn và thực hiện theo đúng thoả thuận, nếu đến thời hạn trả mà anh A không trả thì Quý khách có quyền khởi kiện yêu cầu Toà án có thẩm quyền giải quyết tranh chấp về hợp đồng vay tài sản đồng thời yêu cầu anh A trả lãi trên số tiền chậm trả và ngày chậm trả theo quy định trích dẫn trên.

2.2. Hợp đồng thế chấp tài sản được quy định như thế nào?

Ngoài ra, việc anh A tự nguyện làm hợp đồng đặt cọc mua bán nhà để đảm bảo cho số tiền đã vay của Quý khách là do thoả thuận giữa các bên. Điều 317 Bộ luật dân sự quy định:

1. Thế chấp tài sản là việc một bên (sau đây gọi là bên thế chấp) dùng tài sản thuộc sở hữu của mình để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ và không giao tài sản cho bên kia (sau đây gọi là bên nhận thế chấp).

2. Tài sản thế chấp do bên thế chấp giữ. Các bên có thể thỏa thuận giao cho người thứ ba giữ tài sản thế chấp.

Hợp đồng thế chấp tài sản có hiệu lực từ thời điểm giao kết, trừ trường hợp có thoả thuận khác hoặc luật có quy định khác. Bên thế chấp có nghĩa vụ giao giấy tờ liên quan đến tài sản thế chấp trong trường hợp các bên có thoả thuận; cung cấp thông tin về thực trạng tài sản thế chấp cho bên nhận thế chấp; giao tài sản thế chấp cho bên nhận thế chấp để xử lý tài sản bảo đảm; thông báo cho bên nhận thế chấp về các quyền của người thứ ba đối với tài sản thế chấp (nếu có), trường hợp không thông báo thì bên nhận thế chấp có quyền huỷ hợp đồng thế chấp tài sản và yêu cầu bồi thường thiệt hại hoặc duy trì hợp đồng và chấp nhận quyền của người thứ ba đối với tài sản thế chấp; Bảo quản, giữ gìn tài sản thế chấp; Khi tài sản thế chấp bị hư hỏng thì trong một thời gian hợp lý bên thế chấp phải sửa chữa hoặc thay thế bằng tài sản khác có giá trị tương đương, trừ trường hợp có thỏa thuận khác; Áp dụng các biện pháp cần thiết để khắc phục, kể cả phải ngừng việc khai thác công dụng tài sản thế chấp nếu do việc khai thác đó mà tài sản thế chấp có nguy cơ mất giá trị hoặc giảm sút giá trị..….

Theo thông tin Quý khách cung cấp, tài sản đảm bảo là căn nhà của anh A hiện đang thế chấp tại ngân hàng để đảm bảo cho một khoản vay khác. Do vậy, Quý khách có thể yêu cầu anh A cung cấp thông tin của hợp đồng thế chấp của anh A với Ngân hàng để biết được tài sản thế chấp đó có đủ để đảm bảo cho việc chi trả khoản nợ Quý khách hay không, hoặc anh A có được quyền thế chấp tiếp căn nhà trên khi đã thực hiện việc thế chấp cho Ngân hàng trước đó.

Trường hợp không nhận thế chấp căn nhà nói trên, Quý khách có quyền yêu cầu anh A thế chấp bằng các tài sản khác có giá trị hoặc đã được đăng ký quyền sở hữu theo quy định, ví dụ: ô tô, xe máy hoặc tài sản là đất đai khác,…. Hoặc yêu cầu anh A thanh toán bằng các tài sản khác có giá trị tương đương.

2.3. Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản?

Trường hợp anh A không thực hiện việc trả nợ khi đến hẹn, đồng thời có dấu hiệu trốn tránh, bỏ trốn khỏi nơi cư trú, mặc dù có khả năng, điều kiện trả nhưng không trả thì Quý khách có thể tố cáo anh A về hành vi lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản theo quy định tại Điều 175 Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017 như sau:

Điều 175. Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản

1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;

b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

a) Có tổ chức;

b) Có tính chất chuyên nghiệp;

c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

đ) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;

e) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

g) Tái phạm nguy hiểm.

3. Phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm.

4. Phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm.

5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.”

Đối với hành vi chiếm đoạt 600 triệu đồng thì có thể bị xử lý hình sự theo quy định tại Khoản 4 Điều 175 Bộ luật hình sự trích dẫn trên, mức phạt tù từ 12 đến 20 năm.

Cơ quan có thẩm quyền giải quyết trong trường hợp vi phạm quy định của Bộ luật hình sự là Cơ quan điều tra hoặc Viện kiểm sát nhân dân nơi xảy ra hành vi phạm tội.

Trên đây là tư vấn của chúng tôi. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại số: 1900.0191 để được giải đáp.

Rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng./.

Bộ phận tư vấn pháp luật Dân sự – Công ty luật LVN Group