1. Cho vay với lãi suất 2,5%/tháng có bị coi là cho vay nặng lãi ?

Kính chào Luật LVN Group, em có một vấn đề mong các Luật sư của LVN Group giải đáp: Cho vay với lãi suất 2,5%/ tháng có coi là cho vay nặng lãi không ạ ?
Em xin chân thành cảm ơn!

Cho vay với lãi suất 2,5%/tháng có bị coi là cho vay nặng lãi ?

Luật sư tư vấn pháp luật hình sự qua điện thoạigọi:1900.0191

Trả lời:

Điều 468 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định như sau:

“Điều 468. Lãi suất

1. Lãi suất vay do các bên thỏa thuận.

Trường hợp các bên có thỏa thuận về lãi suất thì lãi suất theo thỏa thuận không được vượt quá 20%/năm của khoản tiền vay, trừ trường hợp luật khác có liên quan quy định khác. Căn cứ tình hình thực tế và theo đề xuất của Chính phủ, Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định điều chỉnh mức lãi suất nói trên và báo cáo Quốc hội tại kỳ họp gần nhất.

Trường hợp lãi suất theo thỏa thuận vượt quá lãi suất giới hạn được quy định tại khoản này thì mức lãi suất vượt quá không có hiệu lực.

2. Trường hợp các bên có thỏa thuận về việc trả lãi, nhưng không xác định rõ lãi suất và có tranh chấp về lãi suất thì lãi suất được xác định bằng 50% mức lãi suất giới hạn quy định tại khoản 1 Điều này tại thời điểm trả nợ.”

Đồng thời, Điều 201 Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017 quy định như sau:

“Điều 201. Tội cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự

1. Người nào trong giao dịch dân sự mà cho vay với lãi suất gấp 05 lần trở lên của mức lãi suất cao nhất quy định trong Bộ luật Dân sự, thu lợi bất chính từ 30.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.

2. Phạm tội mà thu lợi bất chính 100.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.”

Như vậy, pháp luật chỉ thừa nhận đối với phần lãi suất không vượt quá 20%/ năm theo quy định trên. Bên cạnh đó, để xem xét hành vi cho vay tiền có lãi có phải là hành vi cho vay nặng lãi hay không thì cần xem xét lãi suất cho vay là bao nhiêu. Nếu lãi suất cao hơn mức lãi suất cao nhất mà pháp luật quy định từ mười lần trở lên, đồng thời có tính chất chuyên bóc lột thì xác định hành vi đó cấu thành Tội cho vay nặng lãi.

Như vậy, hành vi cho vay với lãi suất 2,5%/tháng tức là 30%/năm là hành vi cho vay có mức lãi suất gấp 1,5 mức lãi suất tối đa mà pháp luật cho phép. Vì không phải gấp 05 lần mức lãi suất cho phép nên hành vi trên không cấu thành Tội cho vay nặng lãi. Tuy nhiên, mức lãi suất này không phải là mức lãi suất phù hợp với quy định của pháp luật, nên bạn cần điều chỉnh mức lãi suất sao cho hợp lý nhất.

2. Tư vấn án phí và mức hình phạt khi cho vay nặng lãi ?

Kính gửi Luật sư của LVN Group! Tôi đã cho bạn vay tiền, có ghi giấy biên nợ. Số tiền 10 triệu, lãi suất 5% một tháng. Bạn tôi đã trả 4 triệu tiền gốc ghi vào giấy biên nhận. Không ghi thời điểm phải trả. Hiện tại số tiền còn lại chưa trả đã nửa năm mà bạn tôi không có thái độ muốn trả. Nếu tôi đưa ra tòa án dân sự, liệu bạn tôi vi phạm điều khoản nào và chịu mức hình phạt nào ?
Tôi cám ơn tư vấn của Luật sư của LVN Group!

Tổng đài Luật sư của LVN Group trực tuyến gọi: 1900.0191.

Luật sư tư vấn luật dân sự gọi: 1900.0191

Trả lời:

Hiện nay theo quy định tại Điều 468 Bộ luật dân sự 2015 có quy định về mức lãi suất cho vay như sau:

“Điều 468. Lãi suất

1. Lãi suất vay do các bên thỏa thuận.

Trường hợp các bên có thỏa thuận về lãi suất thì lãi suất theo thỏa thuận không được vượt quá 20%/năm của khoản tiền vay, trừ trường hợp luật khác có liên quan quy định khác. Căn cứ tình hình thực tế và theo đề xuất của Chính phủ, Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định điều chỉnh mức lãi suất nói trên và báo cáo Quốc hội tại kỳ họp gần nhất.

Trường hợp lãi suất theo thỏa thuận vượt quá lãi suất giới hạn được quy định tại khoản này thì mức lãi suất vượt quá không có hiệu lực.

2. Trường hợp các bên có thỏa thuận về việc trả lãi, nhưng không xác định rõ lãi suất và có tranh chấp về lãi suất thì lãi suất được xác định bằng 50% mức lãi suất giới hạn quy định tại khoản 1 Điều này tại thời điểm trả nợ.”

Như vây nếu bạn cho vay với mức lãi suất 5%/ tháng tức là 60%/năm, vượt quá lãi suất cho vay quy định bởi theo quy định thì bạn chỉ được cho vay với lãi suất không được vượt quá 20%/năm.

Vì hợp đồng của bạn không thỏa thuận về thời hạn vay nên theo quy định của Điều 469 khi thực hiện hợp đồng vay không kỳ hạn và có lãi suất thì thực hiện như sau:

“Điều 469. Thực hiện hợp đồng vay không kỳ hạn

1. Đối với hợp đồng vay không kỳ hạn và không có lãi thì bên cho vay có quyền đòi lại tài sản và bên vay cũng có quyền trả nợ vào bất cứ lúc nào, nhưng phải báo cho nhau biết trước một thời gian hợp lý, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

2. Đối với hợp đồng vay không kỳ hạn và có lãi thì bên cho vay có quyền đòi lại tài sản bất cứ lúc nào, nhưng phải báo trước cho bên vay một thời gian hợp lý và được trả lãi đến thời điểm nhận lại tài sản, còn bên vay cũng có quyền trả lại tài sản bất cứ lúc nào và chỉ phải trả lãi cho đến thời điểm trả nợ, nhưng cũng phải báo trước cho bên cho vay một thời gian hợp lý.”

Như vậy bạn có quyền đòi lại tài sản bất cứ lúc nào nhưng phải thông báo cho bên vay một thời gian hợp lý. Nếu như khi hết thời hạn mà bên vay vẫn không trả thì bạn có thể khởi kiện dân sự yêu cầu thực hiện đúng nghĩa vụ trong hợp đồng. Nếu bạn thực hiện thủ tục này thì người vay chỉ phải thực hiện đúng nghĩa vụ trong hợp đồng chứu không bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Nếu như bên vay cố tình trốn tránh hoặc bỏ trốn để nhằm chiếm đoạt tài sản thì bạn có thể làm đơn tố cáo ra cơ quan công an về hành vi ” Lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản” theo Điều 175 Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017 như sau:

“Điều 175. Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản

1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;

b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

a) Có tổ chức;

b) Có tính chất chuyên nghiệp;

c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

đ) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;

e) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

g) Tái phạm nguy hiểm.

3. Phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm.

4. Phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm.

5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

3. Cho vay 8000/ 1 triệu/ 1 ngày có phải vay nặng lãi không?

Thưa Luật sư, tôi vay tiền với lãi 8000/triệu/ngày vậy người cho tôi vay có phạm tội không? Tôi có phải trả số tiền theo lãi thỏa thuận không?

Xin cảm ơn Luật sư!

Cho vay 8000/1 triệu/ 1 ngày có phải vay nặng lãi không?

Luật sư tư vấn luật hình sự gọi:1900.0191

Trả lời:

Điều 201 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017 quy định về tội cho vay lãi nặng như sau:

“Điều 201. Tội cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự

1. Người nào trong giao dịch dân sự mà cho vay với lãi suất gấp 05 lần trở lên của mức lãi suất cao nhất quy định trong Bộ luật Dân sự, thu lợi bất chính từ 30.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.

2. Phạm tội mà thu lợi bất chính 100.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.”

Như vậy, việc cho vay nặng lãi sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự khi thỏa mãn hai dấu hiệu sau đây:

– Thứ nhất: Lãi suất cho vay cao hơn mức lãi suất cao nhất mà pháp luật quy định từ mười lần trở lên. Khoản 1 Điều 468 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về lãi suất như sau: Lãi suất vay do các bên thỏa thuận. Trường hợp các bên có thỏa thuận về lãi suất thì lãi suất theo thỏa thuận không được vượt quá 20%/năm của khoản tiền vay, trừ trường hợp luật khác có liên quan quy định khác.” Như vậy, nếu lãi suất cho vay gấp 05 lần mức lãi suất này thì có dấu hiệu của tội cho vay nặng lãi.

– Thứ hai: Có tính chất chuyên bóc lột được hiểu là người phạm tội lợi dụng việc cho vay, lợi dụng hoàn cảnh khó khăn cấp bách của người đi vay để cho vay với lãi suất cao (lãi nặng) nhằm thu lợi bất chính mà thực chất là bóc lột người đi vay. Tính chất chuyên bóc lột của hành vi cho vay lãi nặng thể hiện ở chỗ: người phạm tội thực hiện hành vi cho vay lãi nặng nhiều lần, hành vi mang tính chuyên nghiệp, người phạm tội lấy việc cho vay lãi nặng làm một nghề kiếm sống và lấy kết quả của việc phạm tội làm nguồn sống chính.

Người cho bạn vay với mức lãi suất là 8.000đ/triệu/ngày tức 24%/tháng (cao hơn 14 lần so với mức lãi suất mà pháp luật quy định) đã có dấu hiệu của tội vay lãi nặng theo quy định của Điều 201 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017. Trong trường hợp này, vì có dấu hiệu của tội phạm nên bạn có thể gửi đơn tố giác hành vi của người này đến Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án hoặc đến các cơ quan khác, tổ chức.

4. Vay nặng lãi không trả được thì có phạm tội không ?

Thưa Luật sư của LVN Group, Em lỡ dại đi vay nặng lãi với 1 cái bằng và giấy viết tay hứa 1 tháng trả cách đây 3 năm rồi, số tiền là 80 triệu đồng, họ tính 3ng/1tr/1ngày. Em đóng tiền lãi được 2 năm rồi. Sau đó, em làm ăn khó khăn không trả nổi tiền lãi nữa thì chậm tiền lãi là 40 triệu đồng, chủ tiệm hỏi nợ và bắt viết giấy mới với tổng nợ là 120 triệu đồng. Đến giờ em vẫn không làm gì ra để có tiền để trả nữa. Vậy họ kiện em thì em có tội gì không? Giờ em phải trả tiền gốc là được hay phải trả cả tiền lãi nữa?.
Em xin cảm ơn !

Vay nặng lãi không trả được thì có phạm tội không ?

Luật sư tư vấn luật dân sự, hình sự trực tuyến, gọi: 1900.0191

Trả lời:

Tại Điều 463 Bộ luật dân sự 2015 có quy định về Hợp đồng vay tài sản như sau:

“Điều 463. Hợp đồng vay tài sản

Hợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.”

Ngoài ra, tại Điều 466 Bộ luật dân sự 2015 quy định Nghĩa vụ trả nợ của bên vay:

“Điều 466. Nghĩa vụ trả nợ của bên vay

1. Bên vay tài sản là tiền thì phải trả đủ tiền khi đến hạn; nếu tài sản là vật thì phải trả vật cùng loại đúng số lượng, chất lượng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

2. Trường hợp bên vay không thể trả vật thì có thể trả bằng tiền theo trị giá của vật đã vay tại địa điểm và thời điểm trả nợ, nếu được bên cho vay đồng ý.

3. Địa điểm trả nợ là nơi cư trú hoặc nơi đặt trụ sở của bên cho vay, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

4. Trường hợp vay không có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả nợ hoặc trả không đầy đủ thì bên cho vay có quyền yêu cầu trả tiền lãi với mức lãi suất theo quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này trên số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.

5. Trường hợp vay có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả hoặc trả không đầy đủ thì bên vay phải trả lãi như sau:

a) Lãi trên nợ gốc theo lãi suất thỏa thuận trong hợp đồng tương ứng với thời hạn vay mà đến hạn chưa trả; trường hợp chậm trả thì còn phải trả lãi theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này;

b) Lãi trên nợ gốc quá hạn chưa trả bằng 150% lãi suất vay theo hợp đồng tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.”

Tuy nhiên, phần tiền lãi thì theo quy định tại Điều 476 BLDS về lãi suất cho vay trong hợp đồng dân sự, nhận thấy mức lãi suất mà bên cho bạn vay cao hơn nhiều so với mức lãi suất theo quy định của pháp luật (3 nghìn đồng/triệu/ngày = 0.3%/ngày, tương đương 9%/tháng; trong khi quy định của pháp luật mức lãi suất tối đa là 1.3% × 150%, tương đương 2%/tháng). Trường hợp này, hợp đồng vay của bạn sẽ bị vô hiệu một phần – phần lãi suất cho vay do vi phạm quy định pháp luật. Theo đó, mức lãi suất có thể sẽ được tính theo mức lãi suất tối đa theo quy định của pháp luật (2%/tháng).

5. Tư vấn thế nào là cho vay nặng lãi và thủ tục khởi kiện ?

Thưa Luật sư, tôi có câu hỏi cần tư vấn như sau: Ba năm trước do cần vốn kinh doanh gia đình tôi có hỏi mượn một số tiền là 80.000.000 với mức lãi 8.000.000/ tháng. Trong lúc làm tờ giấy vay mượn bên cho vay không cho chúng tôi ghi cụ thể số tiền lãi đóng hàng tháng là bao nhiêu, khoảng thời gian đó gia đình tôi vẫn đóng lãi hàng tháng đầy đủ. Qua tìm hiểu tôi có được biết về việc cho vay nặng lãi được quy định rõ ràng trong bộ luật dân sự.

Vì vậy tôi muốn nhờ Luật sư của LVN Group tư vấn về vấn đề cho vay nặng lãi và xét xem trường hợp của gia đình tôi liệu có thể khởi kiện ra toà được không?

Trân trọng cảm ơn.

Tư vấn thế nào là cho vay nặng lãi và thủ tục khởi kiện ?

Luật sư tư vấn luật dân sựgọi số:1900.0191

Trả lời:

Khoản 1 Điều 468 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định về lãi suất vay như sau: “ Lãi suất vay do các bên thỏa thuận. Trường hợp các bên có thỏa thuận về lãi suất thì lãi suất theo thỏa thuận không được vượt quá 20%/năm của khoản tiền vay.”

Mức lãi suất = 8.000.000 : 80.000.000 = 10%/tháng, là 120%/năm

Về tội cho vay lãi nặng, Bộ Luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 quy định tại Điều 201

Lãi suất vay của bạn hiện gấp 6 lần lãi suất cao nhất mà pháp luật quy định.

Như vậy, lãi suất bạn đang vay chỉ gấp lãi suất cao nhất mà pháp luật quy định 6 lần, cho nên phía cho vay đã cấu thành tội cho vay nặng lãi theo quy định của pháp luật. Trong trường hợp này, vì có dấu hiệu của tội phạm nên bạn có thể gửi đơn tố giác hành vi của người này đến Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án hoặc đến các cơ quan khác, tổ chức.

6. Lãi suất 6%/tháng có phải cho vay nặng lãi ?

Thưa Luật sư, tôi có câu hỏi cần tư vấn như sau: Em trai tôi vay của ông trưởng thôn với số tiền là 30 triệu với lãi xuất là 6% /tháng. Vậy có phải là cho vay nặng lãi không?
Trân trọng cảm ơn.

Lãi suất 6%/tháng có phải cho vay nặng lãi ?

Luật sư tư vấn luật dân sự về lãi suất gọi số:1900.0191

Trả lời:

Điều 468 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định về lãi suất.

Như vậy, pháp luật chỉ thừa nhận đối với phần lãi suất không vượt quá 20%/năm. Bên cạnh đó, để xem xét hành vi cho vay tiền có lãi có phải là hành vi cho vay nặng lãi hay không thì cần xem xét lãi suất cho vay là bao nhiêu. Nếu lãi suất cao hơn mức lãi suất cao nhất mà pháp luật quy định từ 05 lần trở lên, đồng thời có tính chất chuyên bóc lột thì xác định hành vi đó cấu thành Tội cho vay nặng lãi.

Hiện nay, lãi suất theo pháp luật quy định là 20%/năm, tức là không được vượt quá 1,66%/ tháng.

Như vậy, hành vi cho vay với lãi suất 6%/tháng là hành vi cho vay có mức lãi suất gấp 3,6 lần mức lãi suất tối đa mà pháp luật cho phép. Vì không phải gấp 05 lần mức lãi suất cho phép nên hành vi trên không cấu thành Tội cho vay nặng lãi. Tuy nhiên, mức lãi suất này không phải là mức lãi suất phù hợp với quy định của pháp luật, nên bạn và người cho vay tiền cần điều chỉnh mức lãi suất sao cho hợp lý nhất.

Trên đây là thư tư vấn của chúng tôi gửi đến bạn.

Chúng tôi hy vọng rằng, ý kiến tư vấn của chúng tôi sẽ giúp làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Trên từng vấn đề cụ thể, nếu bạn cần tham khảo thêm ý kiến chuyên môn của chúng tôi, xin hãy liên hệ trực tiếp với chúng tôi qua Tổng đài tư vấn 24/7 gọi số: 1900.0191 để nhận được sự hỗ trợ, tư vấn từ Luật LVN Group.

Rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng./.

Bộ phận tư vấn pháp luật hình sự – Công ty luật LVN Group