1. Chồng không được ly hôn khi vợ mang bầu?
Một số mẫu văn bản áp dụng cho thủ tục ly hôn
1. Mẫu đơn xin ly hôn;
2. Mẫu đơn thuận tình ly hôn;
3. Mẫu đơn xin ly hôn đơn phương;
4. Mẫu giấy xác nhận mâu thuẫn vợ chồng;
>> Luật sư tư vấn thủ tục ly hôn trực tuyến qua điện thoạigọi:1900.0191
Trả lời:
Theo quy định tại Điều 51 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014:
Điều 51. Quyền yêu cầu giải quyết ly hôn
1. Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.
2. Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.
3. Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.
Với quy định nói trên, chỉ trong trường hợp vợ có thai hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi thì người chồng mới bị hạn chế quyền yêu cầu xin ly hôn. Trong trường hợp này, tòa án sẽ không thụ lý đơn xin ly hôn của người chồng. Người chồng phải đợi đến khi người vợ sinh con xong và đứa trẻ trên 12 tháng tuổi mới được tiếp tục xin ly hôn.
Tuy nhiên, quy định này chỉ hạn chế quyền ly hôn của người chồng, có nghĩa là nếu người vợ làm đơn xin ly hôn, mặc dù đang có thai hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi, thì tòa án vẫn thụ lý, giải quyết như những trường hợp bình thường khác.
Trân trọng./.
2. Chia tài sản cho con thành niên khi bố mẹ ly hôn?
Luật sư tư vấn luật hôn nhân và gia đình qua điện thoại gọi: 1900.0191
Luật sư tư vấn:
Khi ly hôn, về nguyên tắc, tài sản chung của vợ, chồng sẽ được chia đôi (có xét tới một số yếu tố như hoàn cảnh 2 bên, công sức đóng góp tạo lập tài sản…) còn tài sản riêng của ai thì người đó sở hữu. Việc giải quyết tài sản khi ly hôn chỉ đặt ra giữa vợ và chồng trừ trường hợp con cái có đóng góp trong việc tạo lập khối tài sản chung của hộ gia đình.
Theo quy định tại Điều 59 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định như sau:
Điều 59. Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn
1. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này.
Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này để giải quyết.…..”
Và tài sản chung của vợ chồng về nguyên tắc được chia đôi, tức là không bắt buộc phải chia cho các con. Nhưng nếu bố mẹ thỏa thuận sẽ cho toàn bộ hoặc một phần tài sản cho con. Và việc tặng cho tài sản này phải lập thành hợp đồng tặng cho có công chứng, chứng thực theo quy định pháp luât, thì con sẽ có quyền sở hữu phần tài sản được tặng cho đó.
Hay trong trường hợp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được cấp cho hộ gia đình mà tại thời điểm cấp giấy chứng nhận, con có tên trong sổ hộ khẩu thì sẽ có quyền sở hữu ngang với bố mẹ bạn và khi bố mẹ ly hôn thì các con mới được xem xét giải quyết để chia tài sản.
Nhưng nếu tất cả tài sản chỉ đứng tên bố mẹ thì khi bố mẹ ly hôn, các con sẽ không được chia khối tài sản này. Như vậy có thể được hiểu tài sản của bố mẹ khi ly hôn sẽ không được chia cho các con.
Những điều cần lưu ý: Nếu như các con có căn cứ chứng minh công sức đóng góp của mình trong khối tài sản chung thì các con có quyền phân chia tài sản đó.
>> Tham khảo bài viết liên quan: Tư vấn phân chia tài sản theo di chúc của ông bà để lại khi bố mẹ ly hôn ?
3. Mất toàn bộ giấy tờ hôn thú có ly hôn được không ?
Cảm ơn!
>> Luật sư tư vấn luật hôn nhân gia đình gọi số:1900.0191
Trả lời:
Theo như dữ liệu bạn đưa ra thì bạn không có chứng minh thư nhân dân và sổ hộ khẩu của vợ bạn, trong trường hợp này, bạn có thể liên hệ với cơ quan công an nơi vợ bạn thường trú để xin xác nhận.
Đối với trường hợp này, chúng tôi có khá nhiều bài viết liên quan, bạn có thể tham khảo các bài viết sau: Chồng giữ hết giấy tờ gốc có ly hôn được không?
4. Ly hôn khi không biết một bên đang ở đâu ?
Kính chào Luật LVN Group. Em có câu hỏi mong được giải đáp như sau: Em và chồng sống chung được 8 năm có hai con,qua thơi gian chung sống có rất nhiều mâu thuẩn, lỗi ở chồng em nhiều, nhưng không quan trọng vì giờ em cần luật sư tư vấn giúp e được ly hôn dứt khoát nhanh chóng.
Em và anh ấy tháng 6 năm 2014 có thỏa thuận viết đơn ly hôn và chồng em đã nhận 50 triệu trên đơn cũng có thể hiện số tiền và hứa sẽ không thắc mắc khiếu nại về sau, con thì để em nuôi, tài sản không có, nợ cũng không. Nhưng khi em đưa đơn ra tòa giải quyết dứt khoát thì anh ấy hẹn và hứa sẽ xuống tòa ký rất nhiều lần, mà không xuống rồi bỏ đi với người khác từ tháng 7 năm 2014 đến nay. Giờ em có nhu cầu tòa giải quyết thì tòa yêu cầu phải kêu anh ấy về mới được nếu không thì phải mất hai năm tuyên bố mất tich rồi mới giải quyết, trong khi hiện giờ không biết anh ấy ở đâu, nhà ba mẹ anh ấy thì ở cùng địa phương với em. Nhưng khi liên hệ ba mẹ anh ấy hỏi thì họ nói cọc cằn nói không biết gì, em tin họ biết nhưng không chịu nói, hộ khẩu anh ấy vẫn còn nằm trong hộ của gđ cùng địa phương với em, em xin luật sư hướng dẫn em phải làm gì để giải quyết nhanh và xin cho e biết nếu trường hợp vậy thì theo luật tòa phải giải quyết như thế nào, tòa nói phải kêu anh ấy về mới giải quyết được, em nghĩ thì cũng phải có điều khoản nào đó quy định. Không lẽ không biết anh ấy ở đâu thì mình phải chờ đợi vậy luôn, mà tòa thì trả lời như vậy nên e xin luật sư hướng dẫn dùm em biết trường hợp vậy đúng luật sẽ được giải quyết như thế nào xin hướng dẫn cho em để được giải quyết nhanh ?
Em xin chân thành cảm ơn!
Luật sư tư vấn pháp luật hôn nhân về ly hôn :1900.0191
Trả lời:
Trường hợp của bạn ban đầu là hai vợ chồng thuận tình ly hôn và yêu cầu tòa án công nhận. Nhưng sau đó chồng chị đã bỏ đi mà không đến tòa để giải quyết. Trong trường hợp này bạn có thể gửi đơn ly hôn theo yêu cầu của một bên hay còn gọi là đơn phương ly hôn. Lúc này tư cách của bạn sẽ trở thành nguyên đơn trong vụ án.
Áp dụng Khoản 1 Điều 40 Bộ luật tố tụng dân sự 2015
Điều 40. Thẩm quyền của Tòa án theo sự lựa chọn của nguyên đơn, người yêu cầu
1. Nguyên đơn có quyền lựa chọn Tòa án giải quyết tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động trong các trường hợp sau đây:
a) Nếu không biết nơi cư trú, làm việc, trụ sở của bị đơn thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, có trụ sở cuối cùng hoặc nơi bị đơn có tài sản giải quyết;…
Nếu không biết chồng đang ở đâu, bạn có thể áp dụng biện pháp tìm kiếm, nếu chồng bạn đã biệt tích từ 6 tháng trở lên, bạn có thể yêu cầu Tòa án nhân dân cấp huyện nơi chồng bạn cư trú cuối cùng thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú. Nếu vẫn không có tin tức gì thì sau 2 năm kể từ ngày người đó biệt tích thì bạn có thể yêu cầu Tòa án tuyên bố một người mất tích và thực hiện thủ tục ly hôn với người mất tích. Cụ thể. Theo điều 68 Bộ Luật dân sự 2015.
Điều 68. Tuyên bố mất tích
1. Khi một người biệt tích 02 năm liền trở lên, mặc dù đã áp dụng đầy đủ các biện pháp thông báo, tìm kiếm theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự nhưng vẫn không có tin tức xác thực về việc người đó còn sống hay đã chết thì theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan, Tòa án có thể tuyên bố người đó mất tích.
Thời hạn 02 năm được tính từ ngày biết được tin tức cuối cùng về người đó; nếu không xác định được ngày có tin tức cuối cùng thì thời hạn này được tính từ ngày đầu tiên của tháng tiếp theo tháng có tin tức cuối cùng; nếu không xác định được ngày, tháng có tin tức cuối cùng thì thời hạn này được tính từ ngày đầu tiên của năm tiếp theo năm có tin tức cuối cùng.
2. Trường hợp vợ hoặc chồng của người bị tuyên bố mất tích xin ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình.
3. Quyết định của Tòa án tuyên bố một người mất tích phải được gửi cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú cuối cùng của người bị tuyên bố mất tích để ghi chú theo quy định của pháp luật về hộ tịch.
Như vậy căn cứ theo Điều 56 luật hôn nhân gia đình bạn chỉ có thể yêu cầu tòa án xin ly hôn đơn phương. Do hiện tại bạn không biết chồng mình ở đâu nên chỉ có thể yêu cầu tòa án cho ly hôn đơn phương khi chồng bạn bị tuyên bố mất tích.
Tuy nhiên điều kiện để tuyên bố một người là mất tích đó là một người biệt tích hai năm liền trở lên, mặc dù đã áp dụng đầy đủ các biện pháp thông báo, tìm kiếm theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự nhưng vẫn không có tin tức xác thực về việc người đó còn sống hay đã chết. Vậy chồng bạn mới chỉ biệt tích 1 năm kể từ khi ly thân nên chưa đủ điều kiện để tuyên bố mất tích cũng có nghĩa là bạn chưa có đủ điều kiện theo pháp luật để yêu cầu tòa án cho ly hôn.
Hồ sơ đơn phương ly hôn gồm:
– Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (bản chính);
– Chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của vợ và chồng (nguyên đơn và bị đơn) (bản sao có chứng thực);
– Giấy khai sinh của các con (bản sao có chứng thực);
– Bản sao Hộ khẩu thường trú, tạm trú của nguyên đơn và bị đơn;
– Đơn xin ly hôn (Theo mẫu)
– Các giấy tờ chứng minh về tài sản: Giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở…
Sau khi bạn chuẩn bị đầy đủ hồ sơ ly hôn đơn phương, bạn cần nộp đến tòa án có thẩm quyền như đã nêu trên để được giải quyết.
5. Tiền trợ cấp sau khi ly hôn tính thế nào ?
>> Luật sư tư vấn luật hôn nhân trực tuyến qua điện thoạigọi:1900.0191
Trả lời:
Vợ chồng bạn có thể thỏa thuận về việc nuôi dưỡng con sau khi ly hôn. Nếu không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con. Nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con. Các yếu tố để Tòa án quyết định người trực tiếp nuôi con bao gồm:
+ Điều kiện về mặt vật chất: ăn, ở, sinh hoạt.
+ Điều kiện về mặt tinh thần: thời gian chăm sóc con, điều kiện học tập, việc vui chơi giải trí, người hỗ trợ nuôi dưỡng, ….
Căn cứ điều 110 Luật hôn nhân và gia đình quy định về nghĩa vụ cấp dưỡng của cha, mẹ đối với con như sau:
“Cha, mẹ có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con chưa thành niên, con đã thành niên không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình trong trường hợp không sống chung với con hoặc sống chung với con nhưng vi phạm nghĩa vụ nuôi dưỡng con.”
Theo đó, nếu chồng bạn không sống chung với con thì chồng bạn có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con.
Như vậy, theo quy định này tiền cấp dưỡng nuôi con không có quy định mức cụ thể mà bên không trực tiếp nuôi con phải đóng góp. Mức cấp dưỡng cho con sau khi ly hôn sẽ dựa trên sự thỏa thuận của hai bên, nếu không thỏa thuận được thì sẽ nhờ Tòa án quyết định. Khi Tòa án quyết định mức tiền cấp dưỡng sẽ cân nhắc tới điều kiện của người có nghĩa vụ cấp dưỡng, tình hình thực tế của đời sống sinh hoạt của cháu đến năm 18 tuổi; Tòa án cũng sẽ căn cứ vào mức thu nhập của người cấp dưỡng, vì vậy mức cấp dưỡng thường không cao hơn mức thu nhập của người cấp dưỡng.
Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận Luật sư của LVN Group tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số:1900.0191để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật LVN Group. Tham khảo dịch vụ pháp lý liên quan: Tư vấn thủ tục khởi kiện vụ án dân sự – hôn nhân – gia đình;
Rất mong nhận được sự hợp tác!
Trân trọng./.
Bộ phận tư vấn pháp luật hôn nhân – Công ty luật Minh KHuê