1. Cách ly hôn khi chồng không ký vào đơn ly hôn ?

Chào Luật sư của LVN Group công ty luật LVN Group, xin hỏi: Tôi có vấn đề muốn được Luật sư của LVN Group hỗ trợ tư vấn. Tôi và chồng kết hôn với nhau vào năm 2000. Do có nhiều mâu thuẫn, chồng tôi thường xuyên vắng mặt ở nhà không có lý do chính đáng, tôi nhiều lần rất bức xúc. Nhận thấy cuộc hôn nhân này không thể kéo dài, tôi viết đơn ly hôn. Lúc đầu chồng tôi bảo cứ viết đơn đi, anh ấy kí vào cho. Nhưng sau đó anh ấy lật mặt, cương quyết không ký vào đơn ly hôn. Tôi thực sự bế tắc, vậy chồng tôi không ký vào đơn thì tôi không thể ly hôn hay sao?
Mong được Luật sư của LVN Group phía công ty hỗ trợ tư vấn. Tôi cám ơn Luật sư của LVN Group nhiều.

Trả lời:

1.Cơ sở pháp lý:

Luật hôn nhân và gia đình năm 2014

2. Luật sư tư vấn:

Căn cứ Điều 51 Luật hôn nhân gia đình năm 2014 số 52/2014/QH13 quy định về quyền yêu cầu giải quyết ly hôn:

Điều 51. Quyền yêu cầu giải quyết ly hôn

1. Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.

2. Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.

3. Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.

Ngoài ra, Điều 56 Luật hôn nhân gia đình năm 2014 số 52/2014/QH13 quy định về Ly hôn theo yêu cầu của một bên:

Điều 56. Ly hôn theo yêu cầu của một bên

1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.

2. Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.

3. Trong trường hợp có yêu cầu ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật này thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia.

Theo như thông tin mà bạn cung cấp, thì vợ chồng bạn thỏa thuận với nhau về vấn đề thuận tình ly hôn. Tuy nhiên sau đó chồng bạn cương quyết không đồng ý, không ký vào đơn yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn dẫn đến việc bạn không thể nộp đơn tại tòa để yêu cầu tòa án giải quyết ly hôn. Vậy, trường hợp này bạn có thể làm đơn khởi kiện để yêu cầu giải quyết ly hôn( căn cứ theo quy định tại Điều 56 Luật hôn nhân gia đình năm 2014 số 52/2014/QH13 về ly hôn theo yêu cầu của một bên vợ hoặc chồng).

Trường hợp này, tòa án sẽ giải quyết ly hôn cho bạn nếu có căn cứ về việc chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền và nghĩa vụ của vợ chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được. Bạn cần đưa ra các căn cứ chứng cứ chứng minh về hành vi vi phạm nghĩa vụ hôn nhân của chồng mình.

Bạn có thể tham khảo về Hồ sơ yêu cầu giải quyết ly hôn đơn phương bao gồm các giấy tờ sau:

– Mẫu đơn xin ly hôn đơn phương;

– Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (bản chính);

– Chứng minh nhân dân của bạn (bản sao, chứng thực);

– Giấy khai sinh của các con nếu có con (bản sao, chứng thực);

-Sổ hộ khẩu (bản sao, chứng thực);

– Giấy tờ chứng minh tài sản chung: đăng ký xe, số tiết kiệm… (nếu có tài sản chung cần chia).

Cơ quan có thẩm quyền: Tòa án nhân dân cấp huyện nơi cư trú( thường trú, tạm trú của chồng bạn Trên đây là tư vấn của chúng tôi.

2. Có được ủy quyền cho người khác tiến hành thủ tục ly hôn ?

Xin chào Luật sư của LVN Group, cho tôi hỏi khi một người từ Mỹ về Việt Nam làm thủ tục ly hôn thì thời hạn giải quyết ly hôn là bao lâu thủ tục thế nào cần những giấy tờ gì. Cả 2 sống ở 2 tỉnh khác nhau vậy đơn ly hôn gửi tòa án tỉnh nào ? Khi về Việt Nam người đó có thể ủy quyền cho tôi ly hôn được không? Và thủ tục thế nào?
Xin cám ơn. Rất mong nhận được hồi âm.

Chồng không ký vào đơn ly hôn thì vợ có ly hôn được không mới nhất ?

Luật sư tư vấn luật hôn nhân và gia đình gọi: 1900.0191

Trả lời:

Theo quy định tại Điều 127 Luật hôn nhân và gia đình số 52/2014/QH13 của Quốc hội hiện hành về Ly hôn có yếu tố nước ngoài thì:

“1. Việc ly hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài, giữa người nước ngoài với nhau thường trú ở Việt Nam được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam theo quy định của Luật này.

2. Trong trường hợp bên là công dân Việt Nam không thường trú ở Việt Nam vào thời điểm yêu cầu ly hôn thì việc ly hôn được giải quyết theo pháp luật của nước nơi thường trú chung của vợ chồng; nếu họ không có nơi thường trú chung thì giải quyết theo pháp luật Việt Nam.

3. Việc giải quyết tài sản là bất động sản ở nước ngoài khi ly hôn tuân theo pháp luật của nước nơi có bất động sản đó.”

Trường hợp của bạn, bạn là công dân Việt Nam nhưng đang thường trú tại Hoa Kỳ (có thẻ xanh) vào thời điểm bạn có đơn yêu cầu xin ly hôn. Chồng của bạn hiện tại đang ở Việt Nam nên hai bạn được coi là không có nơi thường trú chung. Do đó, vụ việc ly hôn của hai bạn được giải quyết theo pháp luật Việt Nam theo quy định tại khoản 2 Điều luật nêu trên.

Về thủ tục ly hôn được giải quyết như sau như sau:

– Hồ sơ ly hôn có yếu tố nước ngoài bao gồm:

+ Giấy chứng nhận kết hôn: Giấy chứng nhận kết hôn bản gốc. Nếu không có giấy chứng nhận kết hôn bản gốc có thể thay thế bằng bản sao do chính cơ quan nhà nước nơi thực hiện việc đăng ký kết hôn cấp;

+ Giấy khai sinh của các con;

+ Giấy tờ của 2 bên gồm: Bản sao chứng thực CMTND; Bản sao chứng thực hộ khẩu;

+ Đơn xin ly hôn: Đơn xin ly hôn do bên không thường trú tại Việt Nam làm và thực hiện hợp pháp hóa lãnh sự rồi chuyển về cho bên thường trú tại Việt Nam ký. Về tài sản chung và con chung hai bên có thể tự thỏa thuận giải quyết hay yêu cầu tòa giải quyết và ghi rõ trong đơn xin ly hôn.

– Địa điểm nộp hồ sơ: TAND cấp tỉnh, Thành phố trực thuộc trung ương nơi cư trú của người bị yêu cầu ly hôn, nếu là ly hôn đơn phương. Nếu ly hôn thuận tình thì nộp đơn ở TAND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi vợ hoặc chồng cư trú.

– Thời gian giải quyết: tại Điều 203 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 có quy định về thời gian chuẩn bị xét xử vụ án ly hôn tối đa là 04 tháng, nếu vụ án có tính chất phức tạp hoặc có trở ngại khách quan thì được gia hạn nhưng không quá 02 tháng. Trong thời hạn 01 tháng kế từ ngày ra quyết định đưa vụ án ra xét xử, Tòa án phải mở phiên tòa; trong trường hợp có lý do chính đáng, thời hạn này là 02 tháng. Trong thực tế, thời gian giải quyết vụ án ly hôn có thể ngắn hơn hoặc kéo dài hơn thời gian mà luật quy định tùy thuộc vào tính chất của từng vụ án.

Ly hôn không thuộc các trường hợp được phép ủy quyền thực hiện nên bạn không thể thực hiện ly hôn thay cho người nước ngoài.

3. Quy định về chia tài sản khi ly hôn ?

Kính chào công ty Luật LVN Group! Em muốn nhờ công ty tư vấn về vấn đề ly hôn. Anh trai em kết hôn được 3 năm đã có 1 cháu trai gần 3 tuổi. Anh chị tự nguyện đến với nhau, nhưng trong thời gian sinh sống có nhiều mâu thuẫn nên cả hai đi đến quyết định ly hôn.
Chị ấy được bố mẹ cho đất trước khi cưới 2 lô. Một lô đất anh chị đã xây nhà và có vay mượn của bên ngoại 100 triệu, bên nội 40 triệu.Giờ ly hôn bên ngoại đòi anh trả 50 triệu tiền nợ (100 triệu mỗi ng 50 triệu ), tiền nuôi con 1 tháng 3 triệu, tiền bồi thường tuổi thanh xuân (chưa rõ bao nhiêu ) và cái xe máy của chị khi anh chị sống chung anh làm mất. Xin hỏi Luật sư của LVN Group nếu ly hôn anh có được chia tài sản gì không ? và có phải trả các khoản trên hay không ?

>> Luật sư tư vấn luật hôn nhân và gia đình gọi:1900.0191

Trả lời:

Thứ nhất, về chia tài sản khi li hôn

Việc chia tài sản khi li hôn trước hết do hai bên vợ chồng thỏa thuận, nếu không thỏa thuận được hoặc thỏa thuận không đầy đủ thì sẽ tiến hành chia theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình 2014.

Theo quy định tại các khoản 2, 3, 4, 5 điều 62 Luật hôn nhân gia đình năm 2014 số 52/2014/QH13 thì

“2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:

a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;

b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;

c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;

d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.

3. Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.

4. Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật này.

Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.

5. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình”

Trong thư bạn không trình bày rõ tài sản chung của vợ chồng anh chị bạn bao gồm những tài sản gì nên chúng tôi chưa thể tư vấn cụ thể được. Về lô đất và ngôi nhà anh chị bạn đang ở, chị dâu bạn được bố mẹ đẻ cho 2 lô đât trước khi lập gia đình và nếu chị dâu bạn không làm thủ tục nhập số tài sản này vào khối tài sản chung của vợ chồng thì 2 lô đất này là tài sản riêng của chị dâu bạn. Còn về ngôi nhà của anh chị bạn là tài sản hình thành trong thời kì hôn nhân do cả hai bên vợ chồng cùng xây dựng, tạo lập vì vậy sẽ được xác định là tài sản chung theo quy định tại điều 33, Luật hôn nhân gia đình năm 2014 số 52/2014/QH13. Cụ thể

“Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng”

Bởi vậy khi li hôn anh trai bạn sẽ được chia 1/2 giá trị tài sản ngôi nhà.

Thứ hai, về nghĩa vụ trả nợ khi li hôn

Theo quy định tại điều 37 Luật hôn nhân gia đình năm 2014 số 52/2014/QH13 thì

“Vợ chồng có các nghĩa vụ chung về tài sản sau đây:

1. Nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch do vợ chồng cùng thỏa thuận xác lập, nghĩa vụ bồi thường thiệt hại mà theo quy định của pháp luật vợ chồng cùng phải chịu trách nhiệm;

2. Nghĩa vụ do vợ hoặc chồng thực hiện nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình;

3. Nghĩa vụ phát sinh từ việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung;

4. Nghĩa vụ phát sinh từ việc sử dụng tài sản riêng để duy trì, phát triển khối tài sản chung hoặc để tạo ra nguồn thu nhập chủ yếu của gia đình;

5. Nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do con gây ra mà theo quy định của Bộ luật dân sự thì cha mẹ phải bồi thường;

6. Nghĩa vụ khác theo quy định của các luật có liên quan”

Theo quy định tại khoản 2, điều 33 Luật hôn nhân gia đình năm 2014 số 52/2014/QH13 thì “Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng”.

Trong quá trình xây nhà, gia đình anh trai anh có vay bên ngoại 100 triệu và bên nội 40 triệu, đây là các nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch do vợ chồng cùng thỏa thuận xác lập, bởi vậy cả hai bên vợ và chồng đều có nghĩa vụ trả nợ khi li hôn. Tổng số nợ được xác định theo như bạn trình bày trong thư là 140 triệu, trước tiên, anh chị bạn sẽ dùng tài sản chung để trả nợ, sau khi dùng hết tài sản chung mà chưa trả hết số nợ trên thì hai bên phải liên đới chịu trách nhiệm trả nợ. Như vậy, việc gia đình bên ngoại đòi anh trai bạn 50 triệu đồng là không có căn cứ.

Theo quy định tại khoản 2, điều 82 Luật hôn nhân gia đình năm 2014 số 52/2014/QH13 thì:

“Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con”.

Bởi vậy nếu như anh trai bạn không trực tiếp nuôi con thì phải thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng cho con.

Theo quy định tại: “Điều 116 – Luật hôn nhân gia đình năm 2014 số 52/2014/QH13 có quy định về mức cấp dưỡng như sau:

“Mức cấp dưỡng do người có nghĩa vụ cấp dưỡng và người được cấp dưỡng hoặc người giám hộ của người đó thỏa thuận căn cứ vào thu nhập, khả năng thực tế của người có nghĩa vụ cấp dưỡng và nhu cầu thiết yếu của người được cấp dưỡng… Khi có lý do chính đáng, mức cấp dưỡng có thể thay đổi. Việc thay đổi mức cấp dưỡng do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu tòa án giải quyết”.

Về phương thức cấp dưỡng do các bên thoả thuận định kỳ hàng tháng, hàng quý, nửa năm, hàng năm hoặc một lần. Trong trường hợp các bên không thoả thuận được thì Toà án quyết định phương thức cấp dưỡng định kỳ hàng tháng.”

Như vậy, anh trai bạn bắt buộc phải thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con nhưng không bắt buộc phải chấp nhận mức cấp dưỡng 3 triệu/tháng mà gia đình bên ngoại đã đưa ra.

Về vấn đề chiếc xe máy của chị dâu bạn mà anh trai bạn đã làm mất trong thời kì hôn nhân thì sẽ được giải quyết theo các quy định của pháp luật dân sự. Theo đó ai có lỗi trong việc gây thiệt hại đến tài sản của người khác thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật. Theo đó, bên mượn tài sản có nghĩa vụ “Bồi thường thiệt hại, nếu làm hư hỏng, mất mát tài sản mượn” (Khoản 4, điều 496 Bộ luật dân sự năm 2015)

4. Ly hôn khi chồng có quan hệ ngoài luồng?

Chào Luật sư của LVN Group, Vợ chồng em đã cùng nhau ký đơn thuận tình ly hôn vì chồng em có quan hệ ngoài luồng và ngày 8 tháng 3năm 2017 em đã làm đơn chồng em cũng ký rồi nhưng đến nay anh ấy không cho em mượn chứng minh thư nhân dân để công chứng. Vậy em muốn hỏi Luật sư của LVN Group có thể xin tòa giải quyết cho em được ly hôn không ạ? vì tụi em không có tài sản hay bất cứ thứ gì tranh chấp hết. con thì đã thoả thuận là vợ nuôi theo như đơn ly hôn trình bày rồi. giờ em chỉ thiếu một tờ giấy chứng minh thư nhân dân có công chứng của chồng em là có đầy đủ giấy tờ để trình lên tòa án thôi ạ. và cho em xin hỏi thêm đơn ly hôn đã viết từ ngày 8-3-2017 rồi vậy để lâu có hiệu lực không ạ ?
Rất mong được phản hồi sớm nhất có thể từ đội ngũ Luật sư của LVN Group. em xin cảm ơn.

Tư vấn luật hôn nhân gia đình: Ly hôn khi chồng có quan hệ ngoài luồng ?

Luật sư tư vấn pháp luật Hôn nhân, gọi: 1900.0191

Trả lời:

Theo quy định tại Điều 55 của Luật hôn nhân và gia đình số 52/2014/QH13 quy định về thuận tình ly hôn như sau:

Trong trường hợp vợ chồng cùng yêu cầu ly hôn, nếu xét thấy hai bên thật sự tự nguyện ly hôn và đã thỏa thuận về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con trên cơ sở bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án công nhận thuận tình ly hôn; nếu không thỏa thuận được hoặc có thỏa thuận nhưng không bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án giải quyết việc ly hôn.

Hồ sơ thuận tình ly hôn bao gồm có:

– Đơn ly hôn thuận tình;

– Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (bản chính);

– Chứng minh thư nhân dân; sổ hộ khẩu của vợ, chồng (bản sao có chứng thực);

– Giấy khai sinh của các con (bản sao có chứng thực);

– Các giấy tờ chứng minh sở hữu (nếu có).

Hồ sơ hợp lệ khi đủ các giấy tờ trên, vì thế bạn cần phải có giấy chứng minh thư nhân dân có công chứng của chồng với được Tòa án thụ lý và giải quyết ly hôn thuận tình. Trong trường hợp Chồng bạn cố tình không cung cấp thì bạn cần đến những cơ quan đã cấp các giấy tờ trên để xin các nhận để tòa án có cơ sở/căn cứ để giải quyết ly hôn theo luật định.

5. Thủ tục ly hôn do một bên mất tích?

Thưa Luật sư của LVN Group. em muốn hỏi Luật sư của LVN Group vấn đề về ly hôn. Sự việc là thế này thưa Luật sư của LVN Group: Tôi có chị gái đã ly thân với chồng từ năm 2005 và nhà chồng đã cắt khẩu từ đó và chị em đi nước ngoài được 6 năm nay về muốn ly hôn nhưng khi đưa đơn ra tòa thì tòa đến nhà anh chồng chị thì họ nói anh ấy đi đâu không biết vì vậy tòa báo với chị em là nếu không có mặt chồng chị thì không thể ly hôn được nếu ly hôn vắng mặt thì phải đợi 2 năm.

Vậy xin hoải Luật sư của LVN Group tòa báo như vậy có đúng không có thể giải quyết ly hôn vắng mặt nhanh nhắt là bao lâu ?

Rất mong sớm nhận được hồi âm của Luật sư của LVN Group. Tôi xin chân thành cảm ơn.

– Trần Tuân A

Trả lời:

Thứ nhất: Trường hợp hai người ly thân nhưng chưa ly hôn vẫn được coi là vợ chồng theo quy định pháp luật hôn nhân gia đình. Trường hợp vợ chồng muốn ly hôn mà một bên vắng mặt thì buộc phải chứng minh được lý do vắng mặt theo quy định pháp luật dân sự. Vợ chồng chỉ có thể ly hôn nếu người vắng mặt bị Tòa án tuyên mất tích. Căn cứ Bộ luật dân sự năm 2015 quy định trong thời hạn hai năm mà không có tin tức gì về người đó thì người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan có quyền yêu cầu Tòa án có thẩm quyền tuyên bố người đó mất tích.

“Điều 68. Tuyên bố mất tích

1. Khi một người biệt tích 02 năm liền trở lên, mặc dù đã áp dụng đầy đủ các biện pháp thông báo, tìm kiếm theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự nhưng vẫn không có tin tức xác thực về việc người đó còn sống hay đã chết thì theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan, Tòa án có thể tuyên bố người đó mất tích.

Thời hạn 02 năm được tính từ ngày biết được tin tức cuối cùng về người đó; nếu không xác định được ngày có tin tức cuối cùng thì thời hạn này được tính từ ngày đầu tiên của tháng tiếp theo tháng có tin tức cuối cùng; nếu không xác định được ngày, tháng có tin tức cuối cùng thì thời hạn này được tính từ ngày đầu tiên của năm tiếp theo năm có tin tức cuối cùng.

2. Trường hợp vợ hoặc chồng của người bị tuyên bố mất tích xin ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình.

3. Quyết định của Tòa án tuyên bố một người mất tích phải được gửi cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú cuối cùng của người bị tuyên bố mất tích để ghi chú theo quy định của pháp luật về hộ tịch.”

Thứ hai: Theo quy định của Luật hôn nhân gia đình năm 2014 quy định thì chồng bị tuyên bố mất tích và vợ có yêu cầu ly hôn thì Tòa án có thẩm quyền giải quyết cho ly hôn căn cứ theo Khoản 2 Điều 56 Luật hôn nhân gia đình năm 2014 số 52/2014/QH13.

“Điều 56. Ly hôn theo yêu cầu của một bên

1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.

2. Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.

3. Trong trường hợp có yêu cầu ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật này thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia.”

Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại số: 1900.0191 để được giải đáp.

Trân trọng./.

Bộ phận tư vấn pháp luật Hôn nhân – Công ty luật LVN Group