1. Chồng nghiện rượu, bia vợ có ly hôn được không ?
Trả lời:
– Căn cứ pháp lý đẻ ly hôn:
Chồng cị có hành bị nghiện rượu, không lo làm ăn và hiện tại đã bỏ nhà đi ở với 1 người con gái khác thì bạn hoàn toàn có quyền ly hôn. Căn cứ theo điều 56, Luật hôn nhân và gia đình 2014:
Điều 56. Ly hôn theo yêu cầu của một bên
1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.
2. Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.
3. Trong trường hợp có yêu cầu ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật này thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia.
Theo quy định trên thì chồng chị vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của người chồng làm cho tình trạng hôn nhân của bạn dẫn đến tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.
– Hồ sơ ly hôn đơn phương:
+) Đơn xin ly hôn (theo mẫu của Tòa);
+) Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (bản chính);
+) Sổ hộ khẩu, CMTND (bản sao);
+) Giấy khai sinh của con (bản sao – nếu có);
+) Các tài liệu, chứng cứ khác chứng minh tài sản chung như: GCNQSDĐ (sổ đỏ); Đăng ký xe; sổ tiết kiệm…
Nộp hồ sơ khởi kiện về việc xin ly hôn tại TAND quận/huyện nơi bị đơn (chồng hoặc vợ) đang cư trú, làm việc (nơi cư trú được hiểu là nơi thường trú hoặc nơi tạm trú).
– Giành quyền nuôi con:
Để giành quyền nuôi con phải chứng minh mình có đủ điều kiện nuôi con, điều kiện của chị phải tốt hơn chồng chị về các mặt như sau:
+ Mặt vật chất: Trong vấn đề này chị phải có kinh tế ổn định (có thu nhập tốt), có nhà cửa, có môi trường sống tốt…
+ Mặt tinh thần: Trong vấn đề này thì tình cảm của chị dành cho con phải nhiều hơn chồng, chị không có hành vi đánh đập, hành hạ con, luôn luôn giành tình cảm cho con…
Xét những thông tin chị cung cấp thì chị hoàn toàn có khẳ năng nuôi con, vì chồng chị khôn đủ điều kiện để nuôi con.
– Tài sản sẽ được chia như sau:
Đối với tài sản chung của hai vợ chồng sẽ được chia theo quy định của pháp luật nếu hai vợ chồng không thể thoả thuận được với nhau, căn cứ theo khoản 2, điều 59, Luật hôn nhân và gia đình 2014.
Điều 59. Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn
2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:
a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;
b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;
c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;
d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.
Về vấn đề tài sản thì chồng chị bị nghiện rượu, bia không lo làm ăn, có quan hệ ngoài luồng…tài sản điều do chị tạo lập thành không có công sức đóng góp của chồng thì chị sẽ được chia phần nhiều hơn.
>> Như vậy căn cứ các quy định nêu trên chị hoàn toàn có thể ly hôn, giành được quyền nuôi con và giành được lợi thế trong việc phân chia tài sản chung của hai vợ chồng.
Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ Luật sư tư vấn pháp luật Hôn nhân về thủ tục ly hôn, gọi: 1900.0191 để được giải đáp. Rất mong nhận được sự hợp tác!
2. Điều kiện để được nuôi con chưa đủ 12 tháng tuổi khi ly hôn ?
Luật sư tư vấn pháp luật hôn nhân gia đình trực tuyến: 1900.0191
Trả lời:
Trường hợp của bạn , khi vợ bạn không đoái hoài gì đến con của hai người và bạn muốn nuôi con, con bạn mới chỉ được 06 tháng tuổi. Như vậy trong trường hợp này pháp luật về hôn nhân và gia đình không cho phép bạn có quyền ly hôn và quyền nuôi con sau khi ly hôn. Vì vậy để được nuôi con thì bạn cần phải có sự đồng ý của vợ bạn, đồng ý giải quyết ly hôn và đồng ý giao con cho bạn nuôi. Nói cách khác là bây giờ bạn phải thỏa thuận được với vợ của bạn về việc cả hai cùng thuận tình ly hôn và vợ bạn giao con chưa đủ 36 tháng tuổi cho bạn nuôi. Hoặc chỉ cần bạn và vợ bạn thỏa thuận được về việc thuận tình ly hôn thì khi con của hai bạn chưa đủ 36 tháng tuổi , nhưng vì bạn nói mẹ của cháu chưa có công việc ổn định thì như vậy khi tòa án giải quyết ly hôn Tòa án sẽ căn cứ vào những điều kiện tốt hơn khi con bạn ở cùng với ai và có thể tòa sẽ giao con cho bạn trực tiếp nuôi dưỡng. Vì vậy điều quan trọng nhất để bạn được quyền nuôi con là cần có sự đồng ý ly hôn của vợ bạn và có thêm cả sự thảo thuận sẽ giao con cho bạn nuôi là tốt nhất. Còn nếu không có sự đồng ý của vợ bạn thì bạn sẽ khóa có cơ hội để giàm quyền nuôi con ở hiện tại. Vì luật hôn nhân và gia đình không cho phép chồng yêu cầu ly hôn khi vợ có thai sinh con hoặc con dưới 12 tháng tuổi
Bạn hãy căn cứ vào các quy định Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 dưới đây
Điều 51 Quyền yêu cầu giải quyết ly hôn
1. Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.
2. Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.
3. Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.
Điều 55 Thuận tình ly hôn
Trong trường hợp vợ chồng cùng yêu cầu ly hôn, nếu xét thấy hai bên thật sự tự nguyện ly hôn và đã thỏa thuận về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con trên cơ sở bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án công nhận thuận tình ly hôn; nếu không thỏa thuận được hoặc có thỏa thuận nhưng không bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án giải quyết việc ly hôn.
Điều 81 Việc trông nom chăm sóc, nuôi dưỡng giáo dục con sau khi ly hôn
1. Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.
2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.
3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.
Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận Luật sư của LVN Group tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.0191 hoặc gửi qua email: Tư vấn pháp luật hôn nhân gia đình miễn phí qua Emailđể nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật LVN Group. Rất mong nhận được sự hợp tác!
3. Cả hai vợ chồng muốn ly hôn thì phải làm những gì ?
Luật sư tư vấn luật hôn nhân gọi:1900.0191
Trả lời:
Cả hai vợ chồng bạn đều muốn ly hôn thì sẽ tiến hành theo thủ tục thuận tình ly hôn, cả vợ và chồng đồng ý ly hôn và được thể hiện bằng đơn thuận tình ly hôn. Thuận tình ly hôn được quy định tại Điều 55 Luật Hôn nhân và gia đình 2014:
“Trong trường hợp vợ chồng cùng yêu cầu ly hôn, nếu xét thấy hai bên thật sự tự nguyện ly hôn và đã thỏa thuận về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con trên cơ sở bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án công nhận thuận tình ly hôn; nếu không thỏa thuận được hoặc có thỏa thuận nhưng không bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án giải quyết việc ly hôn.”
Đơn xin thuận tình ly hôn là văn bản xác nhận chính thực ý chí và yêu cầu của cả hai vợ chồng theo Điều 312 Bộ luật Tố tụng dân sự 2004, và là cơ sở để Tòa án thụ lý theo thủ tục việc dân sự (Điều 311 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2004, sửa đổi, bổ sung năm 2011).
1. Hồ sơ thuận tình ly hôn gồm:
– Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (Bản chính).
– Chứng minh thư nhân dân của vợ chồng (Bản sao có chứng thực).
– Giấy khai sinh của các con (Bản sao có chứng thực).
– Sổ hộ khẩu gia đình (Bản sao có chứng thực).
– Đơn yêu cầu thuận tình ly hôn theo mẫu, Mẫu đơn thuận tình ly hôn.
Nộp hồ sơ tại Tòa án nhân dân cấp quận huyện nơi thường trú của một trong hai bên.
2. Thủ tục hòa giải thuận tình ly hôn
Điều 52 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định:
Nhà nước và xã hội khuyến khích việc hòa giải ở cơ sở khi vợ, chồng có yêu cầu ly hôn. Việc hòa giải được thực hiện theo quy định của pháp luật về hòa giải ở cơ sở.
Như vậy, trong trường hợp vợ chồng thuận tình ly hôn thì Nhà nước và xã hội khuyến khích hòa giải ở cơ sở. Nếu hòa giải ở cơ sở không thành thì sau khi thụ lý đơn thuận tình ly hôn, sẽ tiến hành thủ tục hòa giải ở Tòa án theo quy định tại Điều 54 Luật hôn nhân và gia đình 2014: Sau khi đã thụ lý đơn yêu cầu ly hôn, Tòa án tiến hành hòa giải theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.
3. Quyết định công nhận thuận tình ly hôn
Nếu hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án lập biên bản về việc tự nguyện ly hôn và hòa giải đoàn tụ không thành. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày lập biên bản, nếu vợ hoặc chồng hoặc cả hai vợ chồng không thay đổi ý kiến, Viện Kiểm sát cũng không phản đối thỏa thuận đó thì Tòa án quyết định công nhận thuận tình ly hôn mà không mở phiên Tòa khi có đầy đủ các điều kiện sau:
– Hai bên đã tự thỏa thuận được với nhau về việc phân chia hoặc không phân chia tài sản.
– Hai bên đã tự thỏa thuận được với nhau về việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc con.
– Sự thỏa thuận của hai vợ chồng trong từng trường hợp cụ thể này là đảm bảo quyền lợi chính đáng của vợ và con.
4. Thời gian giải quyết thuận tình ly hôn
Trong thời hạn 5 ngày kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, Tòa án phải thụ lý vụ án, thông báo để đương sự nộp tiền tạm ứng án phí. Sau khi nộp án phí, người khởi kiện nộp cho Tòa biên lai tạm ứng án phí để Tòa thụ lý vụ án.
Trong thời hạn 15 ngày, Tòa án hòa giải không thành mà xét thấy các bên thực sự thuận tình và tự nguyện ly hôn, đồng thời đã thỏa thuận được về việc phân chia tài sản, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con trên cơ sở đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của vợ và con thì Tòa án công nhận thuận tình ly hôn và công nhận những thỏa thuận đó; nếu không thỏa thuận hoặc thỏa thuận nhưng không đảm bảo quyền và lợi ích của vợ và con thì Tòa án quyết định.
Trong thời hạn 7 ngày, kể từ ngày hòa giải không thành, nếu hai bên đương sự không thay đổi nội dung yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn thì Tòa án ra quyết định công nhận thuận tình ly hôn.
Trên đây là thư tư vấn của chúng tôi gửi đến bạn. Chúng tôi hy vọng rằng, ý kiến tư vấn của chúng tôi sẽ giúp làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Trên từng vấn đề cụ thể, nếu bạn cần tham khảo thêm ý kiến chuyên môn của chúng tôi, xin hãy liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ email Tư vấn pháp luật hôn nhân gia đình miễn phí qua Email hoặc qua Tổng đài tư vấn: 1900.0191.
4. Hướng dẫn thủ tục khi ly hôn hợp pháp và nhanh nhất ?
Luật sư tư vấn:
Theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình hiện nay, căn cứ tại điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 có quy định:
“Điều 59. Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn
1. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này.
Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này để giải quyết.
2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:
a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;
b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;
c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;
d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.
3. Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.
4. Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật này.
Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.
5. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.
6. Tòa án nhân dân tối cao chủ trì phối hợp với Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Bộ Tư pháp hướng dẫn Điều này.”
Như vậy, khi ly hôn, vấn đề chia tài sản sẽ có tính đến yếu tố lỗi của bên vi phạm đến quyền và nghĩa vụ vợ chồng.
“Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng” là lỗi của vợ hoặc chồng vi phạm quyền, nghĩa vụ về nhân thân, tài sản của vợ chồng dẫn đến ly hôn.
Tuy nhiên, vấn đề lỗi ở đây phải có căn cứ, chứng cứ rõ ràng, cụ thể. Hơn nữa, việc người chồng có con riêng và có qua lại hay cấp dưỡng không phải là lỗi mà đó là nghĩa vụ. Người cha phải có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con
Điều 107. Nghĩa vụ cấp dưỡng
1. Nghĩa vụ cấp dưỡng được thực hiện giữa cha, mẹ và con; giữa anh, chị, em với nhau; giữa ông bà nội, ông bà ngoại và cháu; giữa cô, dì, chú, cậu, bác ruột và cháu ruột; giữa vợ và chồng theo quy định của Luật này.
Nghĩa vụ cấp dưỡng không thể thay thế bằng nghĩa vụ khác và không thể chuyển giao cho người khác.
2. Trong trường hợp người có nghĩa vụ nuôi dưỡng trốn tránh nghĩa vụ thì theo yêu cầu của cá nhân, cơ quan, tổ chức được quy định tại Điều 119 của Luật này, Tòa án buộc người đó phải thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng theo quy định của Luật này.
Chào Luật sư của LVN Group, trước đây tôi đi du học ở Úc, có kết hôn với 1 du học sinh khác. Cả 2 không có quốc tịch Úc. Chúng tôi ly thân 12 tháng đã nộp đơn li hôn và tòa án nói việc cấp giấy li hôn sẽ mất vài tháng. Sau đó tôi phỏng vấn đi du lịch Mỹ đã đậu, tôi gặp được người này, chúng tôi có tình cảm và muốn kết hôn thực sự. Nếu chưa có giấy li dị thì tôi có thể kết hôn sau đó bổ sung sau được không? hoặc nếu có giấy li dị thì có phải xin giấy chứng nhận độc thân hay không? tôi muốn kết hôn vì tháng 1 này visa du lịch của tôi hết hạn. Luật sư có thể tư vấn cho tôi được không ạ? Xin chân thành cảm ơn!
=> Pháp luật Việt Nam ghi nhận chế độ hôn nhân một vợ một chồng. Vậy nên, khi các thủ tục cần thiết để giải quyết vấn đề ly hôn giữa bạn và người vợ chưa được giải quyết theo quy định của pháp luật thì bạn không thể tiến hành kết hôn với một người khác, như vậy thì hôn nhân của bạn sẽ không được công nhận.
Thưa Luật sư! Cho tôi hỏi về tài sản và quyền nuôi con khi ly hôn. Vợ chồng tôi đăng ký kết hôn 2009 đến nay 2016. Từ 2008 tôi đi làm xa, đến năm 2013 thì có con, tôi mới về sống gần chồng. Chồng tôi không có bằng cấp (chỉ học hết cấp 1), không công ăn việc làm ổn định, chủ yếu là ở nhà, làm chỉ đủ nuôi bản thân (Không chịu đi làm). Tôi làm nhà nước dành dụm được ít tiền rồi bố mẹ tôi cho tôi 1 ít tài sản làm của riêng. Vậy số tiền đó khi ly hôn tôi có phải chia cho chồng không? Và quyền nuôi con thuộc tôi hay chồng tôi? Xin cảm ơn Luật sư của LVN Group!
=> Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về tài sản chung vợ chồng như sau:
Điều 33. Tài sản chung của vợ chồng
1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.
2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.
3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.
Như vậy, số tiền do bạn làm ra và dành dụm được trong thời kỳ hôn nhân vẫn được coi là tài sản chung vợ chồng và khi ly hôn tài sản đó sẽ được chia theo quy định của pháp luật.
Điều 43 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định”
Điều 43. Tài sản riêng của vợ, chồng
1. Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.
2. Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật này.
Như vậy, tài sản mà bố mẹ bạn tặng cho riêng là tài sản riêng của bạn và khi ly hôn số tài sản đó vẫn thuộc quyền sở hữu của bạn và không đưa vào chia tài sản.
Vấn đề về quyền nuôi con sau khi ly hôn Luật Hôn nhân và gia đình quy định như sau:
Điều 81. Việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn
1. Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.
2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.
3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.
Như vậy, nếu con bạn chưa đủ 36 tháng tuổi thì bạn sẽ là người trực tiếp nuôi con, còn nếu con bạn đã đủ 36 tháng tuổi thì tòa án sẽ giải quyết cho ai là người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn dựa trên các yếu tố về mọi mặt sao cho đảm bảo môi trường phát triển tốt nhất cho con.
Kính chào Luật LVN Group. Em muốn thay đổi tên cho con em thì phải cần chuẩn bị những thủ tục như thế nào. Hiện giờ em và chồng đã ly hôn tòa giải quyết cho em nuôi con, tên con em trước do chồng đặt không được sự thống nhất của em, chồng đặt tên cho con e cảm thấy hơi dài. nay em muốn đổi lại tên lại cho con. Em có lên phường hỏi thì cán bộ tư pháp nói phải có sự đồng ý của chồng (đã ly hôn) và bố mẹ chồng em. Xin hỏi Luật Mịnh Khuê: vậy em muốn thay đổi tên cho cháu có được không, nếu được thì em cần làm những thủ tục như thế nào? Rất mong Luật LVN Group tư vấn và hồi đáp giúp em! Em xin chân thành cảm ơn!
=> Điều 27 Bộ luật Dân sự 2005 quy định:
“Điều 27. Quyền thay đổi họ, tên
1. Cá nhân có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận việc thay đổi họ, tên trong các trường hợp sau đây:
a) Theo yêu cầu của người có họ, tên mà việc sử dụng họ, tên đó gây nhầm lẫn, ảnh hưởng đến tình cảm gia đình, đến danh dự, quyền, lợi ích hợp pháp của người đó;
b) Theo yêu cầu của cha nuôi, mẹ nuôi về việc thay đổi họ, tên cho con nuôi hoặc khi người con nuôi thôi không làm con nuôi và người này hoặc cha đẻ, mẹ đẻ yêu cầu lấy lại họ, tên mà cha đẻ, mẹ đẻ đã đặt;
c) Theo yêu cầu của cha đẻ, mẹ đẻ hoặc người con khi xác định cha, mẹ cho con;
d) Thay đổi họ cho con từ họ của cha sang họ của mẹ hoặc ngược lại;
đ) Thay đổi họ, tên của người bị lưu lạc đã tìm ra nguồn gốc huyết thống của mình;
e) Thay đổi họ, tên của người được xác định lại giới tính;
g) Các trường hợp khác do pháp luật về hộ tịch quy định.
2. Việc thay đổi họ, tên cho người từ đủ chín tuổi trở lên phải có sự đồng ý của người đó.
3. Việc thay đổi họ, tên của cá nhân không làm thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự được xác lập theo họ, tên cũ”.
Điều 7 Nghị định 123/2015/NĐ-CP của chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành luật Hộ tịch quy định:
Điều 7. Điều kiện thay đổi, cải chính hộ tịch
1. Việc thay đổi họ, chữ đệm, tên cho người dưới 18 tuổi theo quy định tại Khoản 1 Điều 26 của Luật Hộ tịch phải có sự đồng ý của cha, mẹ người đó và được thể hiện rõ trong Tờ khai; đối với người từ đủ 9 tuổi trở lên thi còn phải có sự đồng ý của người đó.
Luật Hôn nhân và gia đình quy định:
Điều 68. Bảo vệ quyền và nghĩa vụ của cha mẹ và con
1. Quyền và nghĩa vụ của cha mẹ và con theo quy định tại Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan được tôn trọng và bảo vệ.
2. Con sinh ra không phụ thuộc vào tình trạng hôn nhân của cha mẹ đều có quyền và nghĩa vụ như nhau đối với cha mẹ của mình được quy định tại Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.
3. Giữa con nuôi và cha nuôi, mẹ nuôi có các quyền và nghĩa vụ của cha mẹ và con được quy định tại Luật này, Luật nuôi con nuôi, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.
4. Mọi thỏa thuận của cha mẹ, con liên quan đến quan hệ nhân thân, tài sản không được làm ảnh hưởng đến quyền, lợi ích hợp pháp của con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình, cha mẹ mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.Điều 69. Nghĩa vụ và quyền của cha mẹ
1. Thương yêu con, tôn trọng ý kiến của con; chăm lo việc học tập, giáo dục để con phát triển lành mạnh về thể chất, trí tuệ, đạo đức, trở thành người con hiếu thảo của gia đình, công dân có ích cho xã hội.
2. Trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.
3. Giám hộ hoặc đại diện theo quy định của Bộ luật dân sự cho con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự.
4. Không được phân biệt đối xử với con trên cơ sở giới hoặc theo tình trạng hôn nhân của cha mẹ; không được lạm dụng sức lao động của con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động; không được xúi giục, ép buộc con làm việc trái pháp luật, trái đạo đức xã hội.
Như vậy, quyền và nghĩa vụ của cha mẹ đối với con không phụ thuộc vào tình trạng hôn nhân của cha mẹ, nên bạn muốn đổi tên cho con thì bạn phải được sự đồng ý của người cha và không cần phải được sự đồng ý của ông bà nội cháu bé.
Luật Hộ tịch năm 2014 quy định về trình tự, thủ tục như sau:
Điều 28. Thủ tục đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch
1. Người yêu cầu đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch nộp tờ khai theo mẫu quy định và giấy tờ liên quan cho cơ quan đăng ký hộ tịch.
2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu thấy việc thay đổi, cải chính hộ tịch là có cơ sở, phù hợp với quy định của pháp luật dân sự và pháp luật có liên quan, công chức tư pháp – hộ tịch ghi vào Sổ hộ tịch, cùng người yêu cầu đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch ký vào Sổ hộ tịch và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp trích lục cho người yêu cầu.
Trường hợp thay đổi, cải chính hộ tịch liên quan đến Giấy khai sinh, Giấy chứng nhận kết hôn thì công chức tư pháp – hộ tịch ghi nội dung thay đổi, cải chính hộ tịch vào Giấy khai sinh, Giấy chứng nhận kết hôn.
Trường hợp cần phải xác minh thì thời hạn được kéo dài thêm không quá 03 ngày làm việc.
3. Trường hợp đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch không phải tại nơi đăng ký hộ tịch trước đây thì Ủy ban nhân dân cấp xã phải thông báo bằng văn bản kèm theo bản sao trích lục hộ tịch đến Ủy ban nhân dân nơi đăng ký hộ tịch trước đây để ghi vào Sổ hộ tịch.
Trường hợp nơi đăng ký hộ tịch trước đây là Cơ quan đại diện thì Ủy ban nhân dân cấp xã phải thông báo bằng văn bản kèm theo bản sao trích lục hộ tịch đến Bộ Ngoại giao để chuyển đến Cơ quan đại diện ghi vào Sổ hộ tịch.
Như vậy, bạn đến Ủy ban nhân dân xã nơi đăng ký khai sinh cho cháu nộp tờ khai theo mẫu, Trong vòng 03 ngày làm việc thì cơ quan hộ tịch sẽ giải quyết cho bạn.
Thưa Luật sư của LVN Group, Tôi và vợ tôi kết hôn có bé 2 tháng tuổi. Nhưng đứa bé không phải con ruột của tôi! Vậy tôi muốn ly hôn có được không. Và thủ tục tiến hành như thế nào!? Xin chân thảnh cảm ơn!
=> Điều 51 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định:
Điều 51. Quyền yêu cầu giải quyết ly hôn
1. Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.
2. Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.
3. Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.
Như vậy, pháp luật đã quy định người chồng không có quyền yêu cầu ly hôn khi người vợ đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi. Pháp luật không quy định trường hợp con dưới 12 tháng tuổi có phải là con ruột của người cha hay không, người cha vẫn không có quyền yêu cầu ly hôn đơn phương khi người con chưa đủ 12 tháng tuổi.
Vậy, trong trường hợp này bạn không được quyền yêu cầu ly hôn.
Điều 88 quy định:
Điều 88. Xác định cha, mẹ
1. Con sinh ra trong thời kỳ hôn nhân hoặc do người vợ có thai trong thời kỳ hôn nhân là con chung của vợ chồng.
Con được sinh ra trong thời hạn 300 ngày kể từ thời điểm chấm dứt hôn nhân được coi là con do người vợ có thai trong thời kỳ hôn nhân.
Con sinh ra trước ngày đăng ký kết hôn và được cha mẹ thừa nhận là con chung của vợ chồng.
2. Trong trường hợp cha, mẹ không thừa nhận con thì phải có chứng cứ và phải được Tòa án xác định.
Nếu bạn không thừa nhận con thì phải có chứng cứ và phải được tòa án xác định.
Thưa Luật sư của LVN Group, tôi và vợ tôi lấy nhau đc 1 năm và có 1 bé gái 6 tháng . Khi cưới nhau về mọi việc kinh tế đều do tôi gánh vác trong thời gian tôi đi làm cô ấy đã ôm con gái bỏ về ngoại. Vợ tôi là người dân tộc mường vậy giờ tôi phải làm như thế nào để được quyền nuôi con.
Điều 51 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định:
Điều 51. Quyền yêu cầu giải quyết ly hôn
1. Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.
2. Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.
3. Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.Con của bạn chưa đến 12 tháng tuổi nên theo điều luật trên thì bạn không được quyền yêu cầu ly hôn.
Pháp luật Hôn nhân và gia đình có ghi nhận quy định để bảo vệ quyền lợi của người phụ nữ: “công việc nội trợ và công việc khác có liên quan để duy trì đời sống chung được coi như lao động có thu nhập.”
Điều 81 quy định:
Điều 81. Việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn
1. Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.
2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.
3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.
Như vậy, khi con chưa đủ 36 tháng tuổi thì pháp luật quy định con sẽ do người mẹ trực tiếp nuôi con, trừ khi người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp nuôi con hoặc cha, mẹ có thỏa thuận khác. Nếu người cha muốn giành được quyền nuôi con dưới 36 tháng tuổi thì cần phải thỏa thuận với người mẹ hoặc có căn cứ chứng minh được người mẹ không có điều kiện chăm sóc nuôi dưỡng con về các yếu tố thu nhập, tài sản, kinh tế, điều kiện học tập của con, sức khỏe của người mẹ,…
Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận Luật sư của LVN Group tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.0191 hoặc liên hệ văn phòng để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật LVN Group. Rất mong nhận được sự hợp tác!
5. Cách chứng minh để dành phần nuôi con khi ly hôn ?
Tôi xin chân thành cảm ơn và rất mong sự phản hồi từ các Quý Luật sư Công ty tư vấn Luật LVN Group. Tôi rất mong nhận được lời tư vấn vào địa chỉ email này. Kính thư!
Người gửi: khoa doan
Luật sư tư vấn thủ tục ly hôn trực tuyến qua điện thoạigọi:1900.0191
Trả lời:
Về thủ tục ly hôn:
Nếu quyết định ly hôn, cả hai hoặc một bên sẽ làm đơn xin ly hôn gửi tòa án nhân dân cấp quận, huyện nơi cư trú của vợ, chồng
Hồ sơ bao gồm:
– Đơn xin ly hôn;( Mẫu đơn ly hôn thuận tình bạn tham khảo tại: Mẫu đơn thuận tình ly hôn và Mẫu đơn ly hôn đơn phương)
– Bản chính Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn;
– Bản sao Hộ khẩu thường trú, tạm trú của nguyên đơn và bị đơn;
– Bản sao Chứng minh thư nhân dân hoặc bản sao hộ chiếu của nguyên đơn và bị đơn;
– Các giấy tờ chứng minh về tài sản: Giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở…
– Bản sao giấy khai sinh của các con.
Sau khi nhận đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo, nếu xét thấy vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của mình thì tòa án sẽ thông báo cho người khởi kiện biết để đến làm thủ tục nộp tiền tạm ứng án phí.
Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được giấy báo, người khởi kiện phải nộp tiền. Tòa án thụ lý vụ án khi người khởi kiện nộp biên lai.
Tòa án giải quyết vụ án ly hôn trong thời hạn 4 tháng, kể từ ngày thụ lý. Đối với vụ án có tính chất phức tạp hoặc do trở ngại khách quan thì chánh án tòa án có thể quyết định gia hạn thêm, nhưng không quá hai tháng.
Trong thời hạn này, tùy từng trường hợp, tòa án ra một trong các quyết định sau đây: công nhận sự thỏa thuận của các đương sự hoặc tạm đình chỉ giải quyết vụ án hoặc đình chỉ giải quyết vụ án hoặc đưa vụ án ra xét xử.
Trong một tháng kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử, tòa án phải mở phiên tòa; trường hợp có lý do chính đáng thì thời hạn này là hai tháng.
Về quyền nuôi con:
Căn cứ quy định tại khoản 2, Điều 92 Luật hôn nhân và gia đình năm 2000 về việc nuôi con sau khi ly hôn thì:
” 2. Vợ, chồng thoả thuận về người trực tiếp nuôi con, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; nếu không thoả thuận được thì Toà án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ chín tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.
Về nguyên tắc, con dưới ba tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, nếu các bên không có thoả thuận khác.”
Như vậy, trong trường hợp không có thỏa thuận nào khác thì quyền nuôi con đương nhiên thuộc về bạn.
Về việc cấp dưỡng:
Căn cứ quy định tại Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình năm 2000 về nghĩa vụ cấp dưỡng thì:
” Khi ly hôn, cha hoặc mẹ không trực tiếp nuôi con chưa thành niên hoặc con đã thành niên bị tàn tật, mất năng lực hành vi dân sự, không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con.
Mức cấp dưỡng cho con do cha, mẹ thoả thuận; nếu không thoả thuận được thì yêu cầu Toà án giải quyết.”
Căn cứ quy định tại điểm a, b, c, Mục 11, về một số chú ý khi áp dụng Điều 92 Luật hôn nhân và gia đình năm 2000 Nghị định 02/2000/NĐ-HĐTP Hướng dẫn áp dụng một số quy định của Luật hôn nhân và gia đình năm 2000 thì:
” a. Theo quy định tại khoản 1 Điều 92 thì người không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con. Đây là nghĩa vụ của cha, mẹ; do đó, không phân biệt người trực tiếp nuôi con có khả năng kinh tế hay không, người không trực tiếp nuôi con vẫn phải có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con.
Trong trường hợp người trực tiếp nuôi con không yêu cầu người không trực tiếp nuôi con cấp dưỡng vì lý do nào đó thì Toà án cần giải thích cho họ hiểu rằng việc yêu cầu cấp dưỡng nuôi con là quyền lợi của con để họ biết nhằm bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của con. Nếu xét thấy việc họ không yêu cầu cấp dưỡng là tự nguyện, họ có đầy đủ khả năng, điều kiện nuôi dưỡng con thì Toà án không buộc bên kia phải cấp dưỡng nuôi con.
b. Tiền cấp dưỡng nuôi con bao gồm những chi phí tối thiểu cho việc nuôi dưỡng và học hành của con và do các bên thoả thuận. Trong trường hợp các bên không thoả thuận được thì tuỳ vào từng trường hợp cụ thể, vào khả năng của mỗi bên mà quyết định mức cấp dưỡng nuôi con cho hợp lý.
c. Về phương thức cấp dưỡng do các bên thoả thuận định kỳ hàng tháng, hàng quý, nửa năm, hàng năm hoặc một lần. Trong trường hợp các bên không thoả thuận được thì Toà án quyết định phương thức cấp dưỡng định kỳ hàng tháng.”
Như vậy, việc cấp dưỡng cho con khi con chưa thành niên là nghĩa vụ của chồng bạn và là quyền lợi của bạn, mức và hình thức cấp dưỡng có thể do bạn và chồng tự thỏa thuận theo hướng bảo vệ quyền lợi tốt nhất cho con.Nếu không tự thỏa thuận được thì Tòa án sẽ căn cứ vào từng trường hợp cụ thể, xét khả năng của hai bên để quyết định mức cấp dưỡng và hình thức cáp dưỡng.
Trên đây là thư tư vấn của chúng tôi về vấn đề của bạn, xin đảm bảo tất cả những thông tin tư vấn hoàn toàn đúng theo tinh thần pháp luật. Chúng tôi rất mong nhận được hồi âm của bạn về vấn đề này và luôn sẵn sàng trao đổi những thông tin cần thiết. Cảm ơn bạn đã tin tưởng và lựa chọn công ty tư vấn của chúng tôi.
Trân trọng./.
Bộ phận tư vấn pháp luật hôn nhân – Công ty luật LVN Group