1. Làm giấy khai sinh cho con khi chưa kết hôn có được không ?

Kính chào Luật sư của LVN Group! cho em hỏi: em và vợ chưa đăng ký kết hôn mà có 1 con gái. Lúc đó em 18 tuổi. Cô của em làm giấy khai sinh cho con bé để trống mục cha mẹ. Giờ em muốn làm lại giấy khai sinh cho con. Em có giấy đăng ký kết hôn rồi ?
Em xin cảm ơn!
Người gửi: P.H

>> Luật sư tư vấn luật hôn nhân trực tuyến, gọi:1900.0191

Trả lời:

Chào bạn! Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến thư mục tư vấn của công ty Luật LVN Group. Đối với trường hợp của bạn, tôi sẽ tư vấn cho bạn như sau:

Luật hộ tịch 2014 của Chính phủ về đăng ký và quản lý hộ tịch quy định:

Điều 26. Phạm vi thay đổi hộ tịch

1. Thay đổi họ, chữ đệm và tên của cá nhân trong nội dung khai sinh đã đăng ký khi có căn cứ theo quy định của pháp luật dân sự.

2. Thay đổi thông tin về cha, mẹ trong nội dung khai sinh đã đăng ký sau khi được nhận làm con nuôi theo quy định của Luật nuôi con nuôi.

Điều 27. Thẩm quyền đăng ký thay đổi, cải chính, bổ sung hộ tịch

Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đã đăng ký hộ tịch trước đây hoặc nơi cư trú của cá nhân có thẩm quyền giải quyết việc thay đổi, cải chính hộ tịch cho người chưa đủ 14 tuổi; bổ sung hộ tịch cho công dân Việt Nam cư trú ở trong nước.

Như vậy, theo quy định trên, khi bạn có yêu cầu bổ sung những nội dung chưa được đăng ký trong Sổ đăng ký khai sinh và bản chính Giấy khai sinh thì Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi đã đăng ký khai sinh trước đây có thẩm quyền giải quyết yêu cầu này của bạn. Thủ tục đăng ký bổ sung hộ tịch sẽ được thực hiện theo quy định Luật hộ tịch về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về hộ tịch, hôn nhân và gia đình và chứng thực như sau:

Điều 28. Thủ tục đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch

1. Người yêu cầu đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch nộp tờ khai theo mẫu quy định và giấy tờ liên quan cho cơ quan đăng ký hộ tịch.

2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu thấy việc thay đổi, cải chính hộ tịch là có cơ sở, phù hợp với quy định của pháp luật dân sự và pháp luật có liên quan, công chức tư pháp – hộ tịch ghi vào Sổ hộ tịch, cùng người yêu cầu đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch ký vào Sổ hộ tịch và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp trích lục cho người yêu cầu.

Trường hợp thay đổi, cải chính hộ tịch liên quan đến Giấy khai sinh, Giấy chứng nhận kết hôn thì công chức tư pháp – hộ tịch ghi nội dung thay đổi, cải chính hộ tịch vào Giấy khai sinh, Giấy chứng nhận kết hôn.

Trường hợp cần phải xác minh thì thời hạn được kéo dài thêm không quá 03 ngày làm việc.

3. Trường hợp đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch không phải tại nơi đăng ký hộ tịch trước đây thì Ủy ban nhân dân cấp xã phải thông báo bằng văn bản kèm theo bản sao trích lục hộ tịch đến Ủy ban nhân dân nơi đăng ký hộ tịch trước đây để ghi vào Sổ hộ tịch.

Trường hợp nơi đăng ký hộ tịch trước đây là Cơ quan đại diện thì Ủy ban nhân dân cấp xã phải thông báo bằng văn bản kèm theo bản sao trích lục hộ tịch đến Bộ Ngoại giao để chuyển đến Cơ quan đại diện ghi vào Sổ hộ tịch.

Mặt khác, Nghị định 158/2005/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung tại Nghị định 06/2012/NĐ-CP cũng quy định:

Điều 62. Cấp lại bản chính Giấy khai sinh và thẩm quyền cấp lại bản chính Giấy khai sinh

1. Trong trường hợp bản chính Giấy khai sinh bị mất, hư hỏng hoặc phải ghi chú quá nhiều nội dung do được thay đổi, cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc, xác định lại giới tính, bổ sung hộ tịch hoặc điều chỉnh hộ tịch mà Sổ đăng ký khai sinh còn lưu trữ được, thì được cấp lại bản chính Giấy khai sinh.

2. Ủy ban nhân dân cấp huyện, nơi lưu trữ Sổ đăng ký khai sinh thực hiện việc cấp lại bản chính Giấy khai sinh.

3. Sở Tư pháp tỉnh (thành phố), nơi trước đây đương sự đã đăng ký khai sinh có yếu tố nước ngoài thực hiện việc cấp lại bản chính Giấy khai sinh.

Như vậy, khi bổ sung hộ tịch mà phải ghi chú quá nhiều nội dung thì bạn có thể yêu cầu Ủy ban nhân dân cấp huyện, nơi lưu trữ Sổ đăng ký khai sinh của con bạn thực hiện việc cấp lại bản chính Giấy khai sinh.

Trân trọng ./.

2. Chưa đăng ký kết hôn thì có khai sinh cho con theo họ của bố được không ?

Thưa Luật sư của LVN Group, Em lấy chồng năm 2015 và sống chung bên gia đình chồng. Nhưng em chưa đăng ký kết hôn, nay em sinh con được gần hai tháng, e muốn làm giấy khai sinh cho con và để cháu mang họ bố có được không. Và làm như thế nào ạ ?
Em cảm ơn Luật sư của LVN Group nhiều ạ.

Luật sư tư vấn:

Khi đăng ký khai sinh cho con trong trường hợp cha mẹ chưa đăng ký kết hôn, nếu người cha muốn được công nhận (được ghi tên cha trên giấy khai sinh) hoặc muốn để họ của con theo họ cha thì phải làm thủ tục xác định cha con. Cụ thể, Điều 15 Nghị định 123/2015/NĐ-CP Quy định chi tiết một số điều và hướng dẫn luật hộ tịchĐiều 24, Điều 25 Luật Hộ tịch năm 2014quy định về việc nhận cha con khi đăng ký khai sinh như sau:

Điều 15.Đăng ký khai sinh cho trẻ chưa xác định được cha, mẹ

1. Ủy ban nhân dân cấp xã nơi trẻ đang cư trú có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ chưa xác định được cha, mẹ.

2. Trường hợp chưa xác định được cha thì khi đăng ký khai sinh họ, dân tộc, quê quán, quốc tịch của con được xác định theo họ, dân tộc, quê quán, quốc tịch của mẹ; phần ghi về cha trong Sổ hộ tịch và Giấy khai sinh của trẻ để trống.

3. Nếu vào thời điểm đăng ký khai sinh người cha yêu cầu làm thủ tục nhận con theo quy định tại Khoản 1 Điều 25 của Luật Hộ tịch thì Ủy ban nhân dân kết hợp giải quyết việc nhận con và đăng ký khai sinh; nội dung đăng ký khai sinh được xác định theo quy định tại Khoản 1 Điều 4 của Nghị định này.

Điều 24. Thẩm quyền đăng ký nhận cha, mẹ, con

Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người nhận hoặc người được nhận là cha, mẹ, con thực hiện đăng ký nhận cha, mẹ, con.

Điều 25.Thủ tục đăng ký nhận cha, mẹ, con

1. Người yêu cầu đăng ký nhận cha, mẹ, con nộp tờ khai theo mẫu quy định và chứng cứ chứng minh quan hệ cha con hoặc mẹ con cho cơ quan đăng ký hộ tịch. Khi đăng ký nhận cha, mẹ, con các bên phải có mặt.

2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu thấy việc nhận cha, mẹ, con là đúng và không có tranh chấp, công chức tư pháp – hộ tịch ghi vào Sổ hộ tịch, cùng người đăng ký nhận cha, mẹ, con ký vào Sổ hộ tịch và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp trích lục cho người yêu cầu.

Trường hợp cần phải xác minh thì thời hạn được kéo dài thêm không quá 05 ngày làm việc.

Như vậy, để con bạn được khai sinh theo họ cha, tại thời điểm đăng ký khai sinh, cha cháu bé cần làm đơn yêu cầu nhận cha con và nộp kèm theo các chứng cứ chứng minh quan hệ cha con để có thể kết hợp giải quyết việc nhận cha con cùng đăng ký khai sinh. Các tài liệu chứng minh quan hệ cha con, bạn có thể tham khảo Điều 11 TThông tư số 15/2015/TT-BTP hướng dẫn Luật hộ tịch và nghị định số 123/2015/NĐ-CP:

Điều 11.Chứng cứ chứng minh quan hệ cha, mẹ, con

Chứng cứ để chứng minh quan hệ cha, mẹ, con theo quy định tại khoản 1 Điều 25 và khoản 1 Điều 44 của Luật Hộ tịch gồm một trong các giấy tờ, tài liệu sau đây:

1. Văn bản của cơ quan y tế, cơ quan giám định hoặc cơ quan khác có thẩm quyền ở trong nước hoặc nước ngoài xác nhận quan hệ cha con, quan hệ mẹ con.

2. Trường hợp không có văn bản quy định tại khoản 1 Điều này thì phải có thư từ, phim ảnh, băng, đĩa, đồ dùng, vật dụng khác chứng minh mối quan hệ cha con, quan hệ mẹ con và văn bản cam đoan của cha, mẹ về việc trẻ em là con chung của hai người, có ít nhất hai người thân thích của cha, mẹ làm chứng.

Cơ quan đăng ký hộ tịch có trách nhiệm giải thích rõ trách nhiệm, hệ quả pháp lý của việc cam đoan, làm chứng không đúng sự thật.

Cơ quan đăng ký hộ tịch từ chối giải quyết theo quy định tại Điều 5 của Thông tư này hoặc hủy bỏ kết quả đăng ký hộ tịch, nếu có cơ sở xác định nội dung cam đoan, làm chứng không đúng sự thật.

Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại, gọi ngay số: 1900.0191 để được giải đáp. Trân trọng./.

3. Thủ tục nhận cha cho con khi mẹ và cha của con chưa đăng ký kết hôn ?

Kính chào công ty luật LVN Group, cháu tên là Tuyết năm nay cháu 19 tuổi. Cháu với bạn trai chưa kết hôn nhưng cháu lại có thai với bạn trai cháu nay được gần 4 tháng rồi, bạn trai cháu bỏ về quê để một mình cháu tự lo.
Vậy cho cháu hỏi cháu có con ngoài giá thú như vậy bạn trai cháu có trách nhiệm chu cấp cho đứa bé không ạ?
Xin chân thành cảm ơn!

>> Luật sư tư vấn luật hôn nhân gia đình, gọi: 1900.0191

Luật sư tư vấn:

Trước tiên, bạn phải làm thủ tục nhận cha cho con rồi sau đó mới có quyền yêu cầu người cha của con bạn cấp dưỡng cho con dựa trên căn cứ huyết thống, bởi cấp dưỡng chỉ dựa trên 3 yếu tố: hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng.

Về thủ tục nhận cha cho con:

Điều 101 Luật Hôn nhân và gia đình 2014. Thẩm quyền giải quyết việc xác định cha, mẹ, con

“1. Cơ quan đăng ký hộ tịch có thẩm quyền xác định cha, mẹ, con theo quy định của pháp luật về hộ tịch trong trường hợp không có tranh chấp.

2. Tòa án có thẩm quyền giải quyết việc xác định cha, mẹ, con trong trường hợp có tranh chấp hoặc người được yêu cầu xác định là cha, mẹ, con đã chết và trường hợp quy định tại Điều 92 của Luật này.

Quyết định của Tòa án về xác định cha, mẹ, con phải được gửi cho cơ quan đăng ký hộ tịch để ghi chú theo quy định của pháp luật về hộ tịch; các bên trong quan hệ xác định cha, mẹ, con; cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.”

Như vậy, nếu cha đứa trẻ còn sống và đồng ý nhận con thì bạn ra cơ quan hộ tịch UBND xã để ghi nhận việc nhận cha cho con này rồi mới có quyền yêu cầu người cha cấp dưỡng cho con.

Nếu cha đứa trẻ không đồng ý thì bạn có thể kiện ra tòa xác nhận cha con. Sau khi đã có quyết định của tòa thì bạn mới có quyền yêu cầu người cha của con cấp dưỡng cho con bạn.

Điều 110 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014. Nghĩa vụ cấp dưỡng của cha, mẹ đối với con

“Cha, mẹ có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con chưa thành niên, con đã thành niên không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình trong trường hợp không sống chung với con hoặc sống chung với con nhưng vi phạm nghĩa vụ nuôi dưỡng con.” Tham khảo bài viết liên quan:Mẫu tờ khai đăng ký việc nhận cha, mẹ

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận Luật sư của LVN Group tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.0191 hoặc gửi qua email:Tư vấn pháp luật hôn nhân gia đình miễn phí qua Email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật LVN Group.

4. Chưa đến tuổi đăng ký kết hôn mà đã có con thì có được đăng ký khai sinh ?

Thưa Luật sư của LVN Group, tôi muốn hỏi tôi chưa đến tuổi đăng ký kết hôn nhưng đã có con và đã đi đăng ký khai sinh cho con nhưng không có tên bố. Nay tôi đăng ký kết hôn rồi muốn nhận con thì cần làm những thủ tục gì và những giấy tờ gì?
Cảm ơn Luật sư của LVN Group.

Chưa đến tuổi đăng ký kết hôn mà đã có con thì đăng ký khai sinh cho con như thế nào?

Luật sư tư vấn thủ tục đăng ký khai sinh trực tuyến, gọi ngay: 1900.0191

Luật sư tư vấn:

Căn cứ theo quy định tại Điều 15 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định một số điều và biện pháp thi hành Luật hộ tịch quy định như sau:

“Điều 15. Đăng ký khai sinh cho trẻ chưa xác định được cha, mẹ

1. Ủy ban nhân dân cấp xã nơi trẻ đang cư trú có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ chưa xác định được cha, mẹ.

2. Trường hợp chưa xác định được cha thì khi đăng ký khai sinh họ, dân tộc, quê quán, quốc tịch của con được xác định theo họ, dân tộc, quê quán, quốc tịch của mẹ; phần ghi về cha trong Sổ hộ tịch và Giấy khai sinh của trẻ để trống.

3. Nếu vào thời điểm đăng ký khai sinh người cha yêu cầu làm thủ tục nhận con theo quy định tại Khoản 1 Điều 25 của Luật Hộ tịch thì Ủy ban nhân dân kết hợp giải quyết việc nhận con và đăng ký khai sinh; nội dung đăng ký khai sinh được xác định theo quy định tại Khoản 1 Điều 4 của Nghị định này.

4. Trường hợp trẻ chưa xác định được mẹ mà khi đăng ký khai sinh cha yêu cầu làm thủ tục nhận con thì giải quyết theo quy định tại Khoản 3 Điều này; phần khai về mẹ trong Sổ hộ tịch và Giấy khai sinh của trẻ em để trống.

5. Thủ tục đăng ký khai sinh cho trẻ không thuộc diện bị bỏ rơi, chưa xác định được cha và mẹ được thực hiện như quy định tại Khoản 3 Điều 14 của Nghị định này; trong Sổ hộ tịch ghi rõ “Trẻ chưa xác định được cha, mẹ”.”

Như vậy, theo như thông tin bạn cung cấp, vì bạn chưa đủ tuổi đăng ký kết hôn nhưng đã có con và đã đăng ký khai sinh cho cháu có để trống phần tên của cha. Chính vì vậy, bây giờ khi hai vợ chồng bạn đã đủ điều kiện kết hôn và đăng ký kết hôn tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì chồng bạn có quyền yêu cầu Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền để làm thủ tục đăng ký xác nhận cha – con theo quy định của Luật Hộ tịch năm 2014.

Căn cứ Điều 25 Luật Hộ tịch năm 2014 quy định về thủ tục đăng ký nhận cha, mẹ, con theo đó, chồng bạn cần thực hiện các bước sau:

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ đăng ký xác nhận quan hệ cha con

Hồ sơ gồm những giấy tờ sau:

– Tờ khai đăng ký nhận cha, mẹ, con theo mẫu quy định ban hành kèm theo Thông tư 15/2015/TT-BTP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật hộ tịch và Nghị định số 123/2015/NĐ-CP;

-Chứng minh nhân dân/ Thẻ căn cước công dân của chồng bạn;

– Giấy khai sinh của con bạn;

– Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn của hai vợ chồng bạn;

– Chứng cứ chứng minh quan hệ cha con hoặc mẹ con cho cơ quan đăng ký hộ tịch. Khi đăng ký nhận cha, mẹ, con các bên phải có mặt. Căn cứ theo Điều 11 Thông tư 15/2015/TT-BTP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật hộ tịch và Nghị định số 123/2015/NĐ-CP quy định các chứng cứ chứng minh quan hệ cha con gồm các chứng cứ sau:

– Văn bản của cơ quan y tế, cơ quan giám định hoặc cơ quan khác có thẩm quyền ở trong nước hoặc nước ngoài xác nhận quan hệ cha con, quan hệ mẹ con.

– Trường hợp không có văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì phải có thư từ, phim ảnh, băng, đĩa, đồ dùng, vật dụng khác chứng minh mối quan hệ cha con, quan hệ mẹ con và văn bản cam đoan của cha, mẹ về việc trẻ em là con chung của hai người, có ít nhất hai người thân thích của cha, mẹ làm chứng.

Cơ quan đăng ký hộ tịch có trách nhiệm giải thích rõ trách nhiệm, hệ quả pháp lý của việc cam đoan, làm chứng không đúng sự thật.

Bước 2: Nộp hồ sơ tại cơ quan có thẩm quyền

Nếu trong trường hợp con bạn dưới 14 tuổi thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người nhận (chồng bạn) hoặc người được nhận là cha, mẹ, con (nơi cư trú của con bạn) có trách nhiệm thực hiện đăng ký nhận cha, mẹ, con.

Nếu trong trường hợp con bạn từ đủ 14 tuổi trở lên thì Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của người nhận (chồng bạn) hoặc người được nhận là cha, mẹ, con (nơi cư trú của con bạn) có trách nhiệm thực hiện đăng ký nhận cha, con cho chồng bạn.

Bước 3: Cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận và xử lý hồ sơ

Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ giấy tờ theo quy định, nếu thấy việc nhận cha, mẹ, con là đúng và không có tranh chấp, công chức tư pháp – hộ tịch ghi vào Sổ hộ tịch, cùng người đăng ký nhận cha, mẹ, con ký vào Sổ hộ tịch và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp trích lục cho người yêu cầu.

Trường hợp cần phải xác minh thì thời hạn được kéo dài thêm không quá 05 ngày làm việc.

Như vậy, chồng bạn cần thực hiện các thủ tục trên để xác nhận quan hệ cha con tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Trên đây là tư vấn của chúng tôi về yêu cầu của bạn. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại, gọi ngay số:1900.0191 để được giải đáp. Trân trọng./.

5. Thủ tục đăng ký kết hôn thực hiện như thế nào ?

Xin chào luật LVN Group.Xin cho hỏi tôi sinh năm 1970, năm 1997 tôi cưới vợ nhưng không làm thủ tục đăng ký kết hôn. Hiện nay tôi muốn làm thủ tục đăng ký kết hôn thì phải làm thủ tục như thế nào ?
Xin cảm ơn.

>> Luật sư tư vấn hôn nhân trực tuyến, gọi: 1900.0191

Luật sư tư vấn:

Khoản 1 Điều 8 Luật Hôn nhân và gia đình quy định:

“Điều 8. Điều kiện kết hôn

1. Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:

a) Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;

b) Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;

c) Không bị mất năng lực hành vi dân sự;

d) Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này…”

-> Như vậy, nếu vợ chồng bạn đáp ứng các điều kiện trên thì vợ chồng bạn sẽ được đăng ký kết hôn.

Để làm thủ tục kết hôn hôn vợ chồng bạn cần phải chuẩn bị hồ sơ nộp tới UBDN cấp xã nơi cư trú của bạn hoặc vợ bạn, hồ sơ bao gồm các giấy tờ sau:

– Tờ khai (theo mẫu quy định)

– Giấy chứng minh nhân dân.

– Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.

Trong thời hạn 5 ngày, kể từ ngày nhận đủ giấy tờ hợp lệ, nếu xét thấy hai bên nam, nữ có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình, thì Ủy ban nhân dân cấp xã đăng ký kết hôn cho hai bên nam, nữ.

Trong trường hợp cần phải xác minh, thì thời hạn nói trên được kéo dài thêm không quá 5 ngày.

Cụ thể được quy định tại Điều 18 Luật hộ tịch 2014 quy định:

Điều 18. Thủ tục đăng ký kết hôn

1. Hai bên nam, nữ nộp tờ khai đăng ký kết hôn theo mẫu quy định cho cơ quan đăng ký hộ tịch và cùng có mặt khi đăng ký kết hôn.

2. Ngay sau khi nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu thấy đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình, công chức tư pháp – hộ tịch ghi việc kết hôn vào Sổ hộ tịch, cùng hai bên nam, nữ ký tên vào Sổ hộ tịch. Hai bên nam, nữ cùng ký vào Giấy chứng nhận kết hôn; công chức tư pháp – hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức trao Giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên nam, nữ.

Trường hợp cần xác minh điều kiện kết hôn của hai bên nam, nữ thì thời hạn giải quyết không quá 05 ngày làm việc.

Đối với trường hợp này, bạn có thể tham khảo các bài viết sau: Tư vấn điều kiện đăng ký kết hôn ?

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận Luật sư của LVN Group tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.0191 hoặc gửi qua email: Tư vấn pháp luật hôn nhân gia đình miễn phí qua Email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật LVN Group.

Rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng./.

Bộ phận Luật sư hôn nhân và gia đình – Công ty luật LVN Group