1. Cách chuyển hộ khẩu cho con sang nhà người thân để đi học ?

Xin chào công ty luật LVN Group, xin hỏi: Hiện tại tôi sống cùng vợ và hai con ( cháu lớn lớp 5, cháu nhỏ lớp 1); chúng tôi muốn chuyển con sang ở cùng người thân ở khác quận để cháu theo học ở trường bên quận đó. Không biết thủ tục như thế nào và mẹ cháu có phải chuyển sang cùng không?
Xin cảm ơn.

Trả lời:

Theo điều 13 Luật cư trú năm 2006 được sửa đổi bổ sung 2013 quy định về nơi cư trú của người chưa thành niên như sau:

1. Nơi cư trú của người chưa thành niên là nơi cư trú của cha, mẹ; nếu cha, mẹ có nơi cư trú khác nhau thì nơi cư trú của người chưa thành niên là nơi cư trú của cha hoặc mẹ mà người chưa thành niên thường xuyên chung sống.

2. Người chưa thành niên có thể có nơi cư trú khác với nơi cư trú của cha, mẹ nếu được cha, mẹ đồng ý hoặc pháp luật có quy định.

Như vậy, nếu bạn muốn chuyển hộ khẩu của các con sang nơi cứ trú khác không cùng với nơi cư trú của cha mẹ thì cần cha mẹ đồng ý hoặc pháp luật có qui định thì có thể chuyển được hộ khẩu cho các con anh chị. Như vậy, nếu muốn chuyển hộ khẩu của các con của anh chị sang nơi cứ trú khác, anh chị cần chuẩn bị Hồ sơ đăng ký hộ khẩu thường trú bao gồm những giấy tờ sau:

– Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu;

– Bản khai nhân khẩu;

– Văn bản về việc đồng ý cho con đăng ký hộ khẩu thường trú cùng với người khác của cha mẹ;

– Giấy khai sinh của các con;

– Chủ hộ khi làm thủ tục đăng ký thường trú phải xuất trình bản chính giấy tờ chứng minh chỗ ở hợp pháp, nộp bản sao cho cơ quan đăng ký cư trú.

Giấy tờ chứng minh chỗ ở hợp pháp:

Theo Khoản 1 điều 6 Nghị định 31/2014/NĐ-CP về giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp như sau”

“1. Giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp để đăng ký thường trú là một trong các giấy tờ, tài liệu sau đây:

a) Giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp thuộc quyền sở hữu của công dân là một trong các giấy tờ, tài liệu sau đây:

– Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở hoặc giấy tờ về quyền sở hữu nhà ở do cơ quan có thẩm quyền cấp qua các thời kỳ;

– Giấy tờ về quyền sử dụng đất ở theo quy định của pháp luật về đất đai (đã có nhà ở trên đất đó);

– Giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng (đối với trường hợp phải cấp giấy phép);

– Hợp đồng mua bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước hoặc giấy tờ về hóa giá thanh lý nhà ở thuộc sở hữu nhà nước;

– Hợp đồng mua nhà ở hoặc giấy tờ chứng minh việc đã bàn giao nhà ở, đã nhận nhà ở của doanh nghiệp có chức năng kinh doanh nhà ở đầu tư xây dựng để bán;

– Giấy tờ về mua, bán, tặng, cho, đổi, nhận thừa kế nhà ở có công chứng hoặc chứng thực của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp xã);

– Giấy tờ về giao tặng nhà tình nghĩa, nhà tình thương, nhà đại đoàn kết, cấp nhà ở, đất ở cho cá nhân, hộ gia đình di dân theo kế hoạch của Nhà nước hoặc các đối tượng khác;

– Giấy tờ của Tòa án hoặc cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền giải quyết cho được sở hữu nhà ở đã có hiệu lực pháp luật;

– Giấy tờ có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về nhà ở, đất ở không có tranh chấp quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở nếu không có một trong các giấy tờ nêu trên;

– Giấy tờ chứng minh về đăng ký tàu, thuyền, phương tiện khác thuộc quyền sở hữu và địa chỉ bến gốc của phương tiện sử dụng để ở. Trường hợp không có giấy đăng ký thì cần có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về việc có tàu, thuyền, phương tiện khác sử dụng để ở thuộc quyền sở hữu hoặc xác nhận việc mua bán, tặng cho, đổi, thừa kế tàu, thuyền, phương tiện khác và địa chỉ bến gốc của phương tiện đó.

b) Giấy tờ, tài liệu chứng minh việc cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ chỗ ở hợp pháp là văn bản cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ nhà ở, nhà khác của cơ quan, tổ chức hoặc của cá nhân (trường hợp văn bản cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ nhà ở, nhà khác của cá nhân phải được công chứng hoặc chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã). Đối với nhà ở, nhà khác tại thành phố trực thuộc trung ương phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về điều kiện diện tích bình quân bảo đảm theo quy định của Hội đồng nhân dân thành phố trực thuộc trung ương và được người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đồng ý băng văn bản;

c) Giấy tờ của cơ quan, tổ chức, cơ sở tôn giáo về việc công dân có chỗ ở thuộc trường hợp quy định tại điểm c, điểm d, khoản 1 Điều 26 của Luật Cư trú;

d) Giấy tờ của cơ quan, tổ chức do thủ trưởng cơ quan, tổ chức ký tên, đóng dấu chứng minh về việc được cấp, sử dụng nhà ở, chuyển nhượng nhà ở, có nhà ở tạo lập trên đất do cơ quan, tổ chức giao đất để làm nhà ở (đối với nhà ở, đất thuộc thẩm quyền quản lý của cơ quan, tổ chức).”

Trên đây là tư vấn của Luật LVN Group, nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại gọi ngay số: 1900.0191 để được giải đáp. Rất mong nhận được sự hợp tác!

2. Điều kiện từ kt3 chuyển sang hộ khẩu làm như thế nào ?

Kính chào luật LVN Group , em hiện ở đức thọ hà tĩnh, lấy chồng quê ở tháibình, hiện nay đã có 02 con, vì điều kiện công tác, trước đây chồng em làmviệc ở quê nhà. Nhưng nay, chồng em đã chuyển công tác về hà tĩnh làm việcvà có ý định làm việc lâu dài. Mẹ con em đã có hộ khẩu riêng. Em được biết, nếu chồng em muốn sinh sống với vợ con ở hà tĩnh thì phảiđăng ký tạm trú kt3 theo luật cư trú. Tuy nhiên, phần hiểu biết sâu trong luật em chưa được rõ, nay em có mộtvướng mắc muốn hỏi xin kính mong luật LVN Group giúp đỡ giải đáp để emđược hiểu thêm. Em xin chân thành cảm ơn.
Câu hỏi của em là: – Trong trường hợp chồng em không cắt hộ khẩu ở thái bình mà đăng ký tạmtrú kt3 tại quê em và sống, làm việc lâu dài tại hà tĩnh thì em có chuyểntên chồng vào sổ hộ khẩu của mình được không. Các thủ tục liên quan khi chuyển tên chồng vào hộ khẩu của mình ?
Rất mong sự giúp đỡ của luật LVN Group.

Luật sư trả lời:

Nếu chồng bạn muốn nhập khẩu vào sổ hộ khẩu của mẹ con bạn thì anh ấy phải thực hiện thủ tục cắt khẩu ở quê trước và thủ tục được thực hiện như sau:

Thứ nhất, chồng bạn vẫn có thể thực hiện thủ tục nhập khẩu vào sổ hộ khẩu của vợ nhưng trước tiên bạn phải thực hiện thủ tục tách khẩu ( Điều 27 Luật cư trú năm 2006 (Luật cư trú sửa đổi, bổ sung năm 2013))

* Đầu tiên chồng bạn sẽ Chuyển khẩu: trước khi thực hiện việc tách khẩu chồng bạn phải thực hiện thủ tục để xin giấy chuyển hộ khẩu: ( Điều 28 Luật cư trú năm 2006)

– Giấy chuyển hộ khẩu được cấp cho công dân trong các trường hợp sau đây:

a) Chuyển đi ngoài phạm vi xã, thị trấn của huyện thuộc tỉnh;

b) Chuyển đi ngoài phạm vi huyện, quận, thị xã của thành phố trực thuộc trung ương; thị xã, thành phố thuộc tỉnh.

– Hồ sơ gồm:

+ Số hộ khẩu

+ Phiểu thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu

– Cơ quan giải quyết:

a) Trưởng Công an xã, thị trấn cấp giấy chuyển hộ khẩu cho trường hợp: Chuyển đi ngoài phạm vi xã, thị trấn của huyện thuộc tỉnh;

b) Trưởng Công an huyện, quận, thị xã của thành phố trực thuộc trung ương, Trưởng Công an thị xã, thành phố thuộc tỉnh cấp giấy chuyển hộ khẩu cho trường hợp Chuyển đi ngoài phạm vi huyện, quận, thị xã của thành phố trực thuộc trung ương; thị xã, thành phố thuộc tỉnh.

– Trong thời hạn ba ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền phải cấp giấy chuyển hộ khẩu cho công dân.

Trong thời hạn mười ngày, kể từ ngày nhận được thông báo tiếp nhận của cơ quan quản lý cư trú nơi công dân chuyển hộ khẩu đến,Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi có người chuyển đi phải chuyển hồ sơ đăng ký, quản lý hộ khẩu cho Công an cùng cấp nơi người đó chuyển đến.

* Sau đó thực hiện Thủ tục tách khẩu:

– Trường hợp có cùng một chỗ ở hợp phápđược tách sổ hộ khẩu bao gồm:

a) Người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ và có nhu cầu tách sổ hộ khẩu;

b) Người đã nhập vào sổ hộ khẩu quy định tại khoản 3 Điều 25 và khoản 2 Điều 26của Luật này mà được chủ hộ đồng ý cho tách sổ hộ khẩu bằng văn bản.

– Hồ sơ để thực hiện thủ tục tách khẩu:

+ Sổ hộ khẩu (để xuất trình)

+ Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu

+ Văn bản có ý kiến đồng ý của chủ hộ

– Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền phải trả kết quả giải quyết việc tách sổ hộ khẩu; trường hợp không giải quyết việc tách sổ hộ khẩu thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Thứ hai, thủ tục nhập hộ khẩu cho vợ về nhà chồng ( Điều 20 Luật cư trú năm 2006)

– Nếu bạn ở thành phố trực thuộc trung ương thì điều kiện đăng ký thường trú:

Công dân thuộc một trong những trường hợp sau đây thì được đăng ký thường trú tại thành phố trực thuộc trung ương:

1. Có chỗ ở hợp pháp và đã tạm trú liên tục tại thành phố đó từ một năm trở lên. Trường hợp chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ của cá nhân thì phải được người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đồng ý bằng văn bản;

2. Được người có sổ hộ khẩu đồng ý cho nhập vào sổ hộ khẩu của mình nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a)Vợ về ở với chồng; chồng về ở với vợ; con về ở với cha, mẹ; cha, mẹ về ở với con;

b) Người hết tuổi lao động, nghỉ hưu, nghỉ mất sức, nghỉ thôi việc chuyển về ở với anh, chị, em ruột;

c) Người tàn tật, mất khả năng lao động, người bị bệnh tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức, khả năng điều khiển hành vi về ở với anh, chị, em ruột, cô, dì, chú, bác, cậu ruột, người giám hộ;

d) Người chưa thành niên không còn cha, mẹ hoặc còn cha, mẹ nhưng cha, mẹ không có khả năng nuôi dưỡng về ở với ông, bà nội, ngoại, anh, chị, em ruột, cô, dì, chú, bác, cậu ruột, người giám hộ;

đ) Người thành niên độc thân về sống với ông, bà nội, ngoại; …………

– Hồ sơ đăng ký thường trú bao gồm:

a) Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu; bản khai nhân khẩu;

b) Giấy chuyển hộ khẩu theo quy định tại Điều 28 của Luật này;

c) Giấy tờ và tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp ( Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất bản sao có chứng thực). Đối với trường hợp chuyển đến thành phố trực thuộc trung ương phải có thêm tài liệu chứng minh thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 20 của Luật này. ( Giấy khai sinh của bạn để chứng minh quan hệ mẹ con hoặc các giấy tờ khác có giá trị tương đương)

– Cơ quan giải quyết: Cơ quan công an quận, huyện, thị xã nếu bạn ở thành phố trực thuộc trung ương;

– Trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều này phải cấp sổ hộ khẩu cho người đã nộp hồ sơ đăng ký thường trú; trường hợp không cấp phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Vậy xét theo quy định trên chồng bạn có đủ điều kiện theo luật định để thực hiện nhập khẩu vào sổ của bạn, nhưng chồng bạn phải thực hiện các thủ tục và cung cấp các giấy tờ nêu trên.

Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại, gọi số: 1900.0191 để được giải đáp. Trân trọng cảm ơn!

3. Cách viết mẫu phiếu khai báo tạm vắng, giấy chuyển hộ khẩu ?

Thưa Luật sư, tôi có mẫy mẫu sử dụng trong quản lý cư trú là phiếu khai báo tạm vắng, phiếu theo dõi hồ sơ hộ khẩu, giấy chuyển hộ khẩu nhưng tôi không biết phải viết như thế nào cho đúng, tôi có tìm hiểu cách viết nhưng có quá nhiều nguồn thông tin, tôi không biết nguồn thông tin nào mới đúng quy định của Pháp luật ?
Mong Luật sư tư vấn cho tôi. Cám ơn Luật sư.

Hỏi về điều kiện từ kt3 chuyển sang hộ khẩu trong gia đình thực hiện như thế nào ?

Luật sư tư vấn pháp luật Dân sự, gọi: 1900.0191

Trả lời:

Về vấn đề này của bạn, bạn có thể tham khảo một số quy định trong Thông tư 36/2014/TT-BCA về biểu mẫu sử dụng trong đăng ký, quản lý cư trú do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành về biểu mẫu sử dụng trong đăng ký, quản lý cư trú do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành. Cụ thể như sau:

– Thứ nhất là về yêu cầu ghi biểu mẫu:

Căn cứ theo quy định tại Điều 6 Thông tư 36/2014/TT-BCA về biểu mẫu sử dụng trong đăng ký, quản lý cư trú do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành có quy định cụ thể như sau:

Điều 6. Yêu cầu ghi biểu mẫu
1. Ghi chính xác, thống nhất những nội dung trong từng biểu mẫu, chữ viết phải rõ ràng, viết cùng một loại mực, không viết tắt.
2. Người đến làm thủ tục đăng ký cư trú không biết chữ hoặc không thể tự kê khai được thì nhờ người khác kê khai hộ theo lời khai của mình. Người kê khai hộ phải kê khai trung thực, ký, ghi rõ họ tên và chịu trách nhiệm về việc kê khai hộ đó.
3. Các sổ phải được viết liên tục theo thứ tự từng trang, không được bỏ trống; phải ghi đầy đủ, rõ ràng các nội dung ở bìa và các trang của sổ.
4. Các cột, mục trong biểu mẫu phải được ghi theo đúng chú thích hướng dẫn trong các biểu mẫu (nếu có) và quy định tại Thông tư này.
5. Nghiêm cấm việc tự ý tẩy xóa, sửa chữa, bổ sung làm sai lệch nội dung đã ghi trong biểu mẫu.

– Thứ hai về nội dung của các biểu mẫu, trong một số những trong biểu mẫu như bạn đang trình bày có những quy định chung về nhưng thông tin chung trong biểu mẫu. Cụ thể, tại Điều 7 của thông tư này cũng có quy định về thông tin chung như sau:

Điều 7. Thông tin chung trong biểu mẫu
1. Thông tin chung trong các loại biểu mẫu bao gồm: Thông tin về cá nhân, về địa chỉ cư trú và về cơ quan có thẩm quyền đăng ký, quản lý cư trú.
2. Cách ghi thông tin về cá nhân
Khi ghi thông tin về cá nhân phải căn cứ vào giấy khai sinh và các giấy tờ hộ tịch khác. Nếu không có các giấy tờ trên thì ghi theo sổ hộ khẩu, chứng minh nhân dân, hộ chiếu Việt Nam hoặc giấy tờ khác do cơ quan có thẩm quyền cấp.
a) Mục “Họ và tên”: Ghi bằng chữ in hoa, đủ dấu;
b) Mục “Ngày, tháng, năm sinh”: Xác định theo ngày, tháng, năm dương lịch và được ghi đầy đủ 02 chữ số cho ngày sinh, 02 chữ số cho các tháng sinh là tháng 01 và tháng 02, 04 chữ số cho năm sinh;
c) Mục “CMND số” và mục “Hộ chiếu số”: Ghi đầy đủ số chứng minh nhân dân và số hộ chiếu (nếu có cả hai giấy tờ này);
d) Mục “Giới tính”: Nếu giới tính nam thì ghi là Nam, nếu giới tính nữ thì ghi là Nữ;
đ) Mục “Nơi sinh”: Ghi nơi sinh theo giấy khai sinh;
e) Mục “Nguyên quán”: Ghi nguyên quán theo giấy khai sinh. Trường hợp không có giấy khai sinh hoặc giấy khai sinh không có mục này thì ghi theo nguồn gốc, xuất xứ của ông, bà nội hoặc ông, bà ngoại. Nếu không xác định được ông, bà nội hoặc ông bà ngoại thì ghi theo nguồn gốc, xuất xứ của cha hoặc mẹ. Phải ghi cụ thể địa danh hành chính cấp xã, cấp huyện, cấp tỉnh. Trường hợp địa danh hành chính đã có thay đổi thì ghi theo địa danh hành chính hiện tại;
g) Mục “Quốc tịch”: Ghi quốc tịch Việt Nam, quốc tịch khác (nếu có);
h) Mục “Dân tộc” và “Tôn giáo”: Ghi dân tộc, tôn giáo theo giấy khai sinh. Trường hợp không có giấy khai sinh thì ghi theo sổ hộ khẩu, chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ khác do cơ quan có thẩm quyền cấp;
i) Mục “Nghề nghiệp, nơi làm việc”: Ghi rõ hiện nay làm nghề gì và tên cơ quan, đơn vị, tổ chức, địa chỉ nơi làm việc.
3. Cách ghi thông tin về địa chỉ cư trú
Ghi cụ thể, đầy đủ số nhà, phố, đường phố; tổ, thôn, xóm, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc; xã, phường, thị trấn; huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Trường hợp ở nước ngoài về đăng ký cư trú thì ghi rõ địa chỉ cư trú ở nước ngoài (ghi rõ phiên âm bằng tiếng Việt).
4. Ghi thông tin về cơ quan có thẩm quyền đăng ký, quản lý cư trú
Dòng trên ghi cơ quan Công an cấp trên trực tiếp, dòng dưới ghi tên cơ quan Công an có thẩm quyền đăng ký, quản lý cư trú.

– Thứ ba là cách ghi cụ thể các mẫu theo đúng quy định của pháp luật hiện hành. Cụ thể căn cứ theo Điều 12,13, 14 Thông tư 36/2014/TT-BCA về biểu mẫu sử dụng trong đăng ký, quản lý cư trú do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành có quy định cụ thể như sau:

Điều 12. Cách ghi Phiếu khai báo tạm vắng
1. Mục “Nơi thường trú/nơi tạm trú”: Nếu ghi nơi thường trú thì gạch nơi tạm trú và ngược lại.
2. Mục “Lý do tạm vắng”: Ghi rõ lý do đi khỏi nơi cư trú.
3. Phần phiếu cấp cho công dân thì Trưởng công an xã, phường, thị trấn nơi cấp phiếu khai báo tạm vắng phải ký, ghi rõ họ, tên và đóng dấu; phần lưu thì Trưởng Công an xã, phường, thị trấn và người khai báo chỉ cần ký, ghi rõ họ, tên.

Điều 13. Cách ghi phiếu theo dõi hồ sơ hộ khẩu
1. Mặt trước:
a) Mục “Hồ sơ hộ khẩu số”: Ghi theo số hồ sơ hộ khẩu trong tàng thư hồ sơ hộ khẩu;
b) Mục “Danh sách những người trong hộ”: Ghi đầy đủ, chính xác từng người trong hộ.
2. Mặt sau: Ghi tiếp danh sách những người trong hộ theo hướng dẫn tại mặt trước (nếu mặt trước không đủ để ghi).

Điều 14. Cách ghi giấy chuyển hộ khẩu
1. Số giấy chuyển hộ khẩu: Ghi theo số thứ tự cấp giấy chuyển hộ khẩu từng năm tại cơ quan Công an có thẩm quyền.
2. Mục “Lý do chuyển hộ khẩu”: Ghi rõ lý do chuyển hộ khẩu.
3. Mục “Họ và tên chủ hộ nơi đi” và “quan hệ với chủ hộ”: Ghi họ, tên, mối quan hệ thực tế với chủ hộ nơi người đăng ký thường trú chuyển đi (nơi đề nghị cấp giấy chuyển hộ khẩu).
4. Mục “Những người trong hộ cùng chuyển hộ khẩu”: Ghi theo sổ đăng ký thường trú, sổ hộ khẩu các thông tin của người trong hộ cùng chuyển hộ khẩu.
Trường hợp chuyển cả hộ thì cơ quan Công an nơi cấp giấy chuyển hộ khẩu phải ghi rõ chuyển đi cả hộ để thông báo cho cơ quan Công an nơi người đăng ký thường trú chuyển đến. Trước khi cấp sổ hộ khẩu mới, cơ quan Công an nơi người đăng ký thường trú chuyển đến thu lại sổ hộ khẩu cũ để lưu tại tàng thư hồ sơ hộ khẩu.

Trên đây là tư vấn của chúng tôi. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại gọi ngay số: 1900.0191 để được giải đáp. Rất mong nhận được sự hợp tác!

4. Có được nhập lại hộ khẩu nhà mẹ đẻ khi không nhập được ở nhà chồng ?

Thưa Luật sư, tôi có câu hỏi cần tư vấn như sau: Tôi đã cắt khẩu ở nhà mẹ đẻ để nhập về nhà chồng, nhưng nhà chồng tôi không ở địa chỉ đấy nữa. Nếu công an quận không chấp nhận thì tôi có thể đăng ký thường trú lại nhà mẹ đẻ được không?
Tôi xin chân thành cảm ơn.
Người gửi: D.L

Có được nhập lại hộ khẩu nhà mẹ đẻ khi không nhập được ở nhà chồng ?

Luật sư tư vấn pháp luật dân sựgọi số:1900.0191

Trả lời:

Các bước để làm thủ tục nhập hộ khẩu về hộ khẩu của mẹ bạn hiện tại bạn có thể tham khảo tại các điều sau của Luật cư trú năm 2006(Luật cư trú sửa đổi năm 2013).

Điều 21. Thủ tục đăng ký thường trú

1. Người đăng ký thường trú nộp hồ sơ đăng ký thường trú tại cơ quan công an sau đây:

a) Đối với thành phố trực thuộc trung ương thì nộp hồ sơ tại Công an huyện, quận, thị xã;

b) Đối với tỉnh thì nộp hồ sơ tại Công an xã, thị trấn thuộc huyện, Công an thị xã, thành phố thuộc tỉnh.

2. Hồ sơ đăng ký thường trú bao gồm:

a) Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu; bản khai nhân khẩu;

b) Giấy chuyển hộ khẩu theo quy định tại Điều 28 của Luật này;

c) Giấy tờ và tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp. Đối với trường hợp chuyển đến thành phố trực thuộc trung ương phải có thêm tài liệu chứng minh thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 20 của Luật này.

3. Trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều này phải cấp sổ hộ khẩu cho người đã nộp hồ sơ đăng ký thường trú; trường hợp không cấp phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Về hồ sơ đăng ký thường trú theo quy định tại Điều 6 Thông tư 35/2014/TT-BCAquy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Cư trúnhư sau:

Điều 6. Hồ sơ đăng ký thường trú

– Hồ sơ đăng ký thường trú, bao gồm:

– Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu;

– Bản khai nhân khẩu (đối với trường hợp phải khai bản khai nhân khẩu);

– Giấy chuyển hộ khẩu (đối với các trường hợp phải cấp giấy chuyển hộ khẩu quy định tại khoản 2 Điều 28 Luật Cư trú);

– Giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp .Trường hợp có quan hệ gia đình là ông, bà nội, ngoại, cha, mẹ, vợ, chồng, con và anh, chị, em ruột, cô, dì, chú, bác, cậu ruột, cháu ruột chuyển đến ở với nhau; người chưa thành niên không còn cha, mẹ hoặc còn cha, mẹ nhưng cha, mẹ không có khả năng nuôi dưỡng, người khuyết tật mất khả năng lao động, người bị bệnh tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức, khả năng điều khiển hành vi về ở với người giám hộ thì không phải xuất trình giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp nhưng phải xuất trình giấy tờ chứng minh hoặc xác nhận của Ủy bannhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây viết gọn là Ủy ban nhân dân cấp xã) về mối quan hệ nêu trên.

– Cá nhân được người có sổ hộ khẩu đồng ý cho nhập vào sổ hộ khẩu của mình khi đăng ký thường trú phải có ý kiến đồng ý cho đăng ký thường trú của chủ hộ, chữ ký, ghi rõ họ, tên và ngày, tháng, năm vào phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu.

Nơi nộp hồ sơ đăng ký thường trú:

1. Công an quận, huyện, thị xã thuộc thành phố trực thuộc Trung ương có thẩm quyền đăng ký thường trú tại quận, huyện, thị xã thuộc thành phố trực thuộc Trung ương.

2. Công an xã, thị trấn thuộc huyện thuộc tỉnh có thẩm quyền đăng ký thường trú tại các xã, thị trấn thuộc huyện thuộc tỉnh. Công an thị xã, thành phố thuộc tỉnh có thẩm quyền đăng ký thường trú tại thị xã, thành phố thuộc tỉnh.

Do dó, trong trường hợp trên bạn có thể đăng ký thường trú tại nhà mẹ đẻ sau đó tiến hành xóa đăng ký thường trú tại hộ khẩu nhà chồng theo quy định tại Điều 19, Điểm đ Khoản 1 Điều 22 Luật Cư trú 2006.

Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn vui lòng liên hệ với chúng tôi để được tư vấn trực tiếp qua tổng đài gọi 1900.0191 .

5. Tư vẫn về việc làm lại hộ khẩu trong trường hợp đi làm ăn xa ?

Thưa Luật sư, tôi có nhà riêng tại Thanh Xuân, Hà Nội và vợ chồng tôi đã được cấp hộ khẩu tại đây. Nhưng sau đó vợ chồng tôi đi làm ăn xa và bị mất hộ khẩu cùng chứng minh nhân dân (chỉ còn chứng minh nhân dân của tôi là chủ hộ), nhà của tôi hiện tại vẫn còn tại đó nhưng không còn ai sống trong 3 năm nay.

1. Bây giờ tôi muốn làm lại hộ khẩu và CMND cho vợ tôi với nhập khẩu cho con trai tôi thì phải cần những thủ tục gì?

2. Tôi có thể ủy quyền cho người nhà tôi hoặc một văn phòng tư vấn luật ( không có trong hộ khẩu của tôi) đứng ra thay tôi xin cấp và làm lại hộ khẩu cho tôi được không? – Chi phí làm ủy quyền cho VP Luật LVN Group là bao nhiêu? – Thời gian cấp lại được là trong bao nhiêu lâu? – Thủ tục làm ủy quyền cho Công ty Luật LVN Group cần những cái gì? Vì do vợ chồng tôi đang ở xa làm ăn nên không thể có điều kiện về tận nơi để làm thủ tục được. Mong hồi đáp sớm nhất và rõ ràng từ phía Công ty.

Tôi xin chân thành cảm ơn !

>> Luật sư tư vấn pháp luật dân sự trực tuyến (24/7) gọi số:1900.0191

Trả lời:

Với những băn khoăn của bạn, sau khi xem xét và nghiên cứu chúng tôi xin được trả lời như sau:

Thứ nhất: Thủ tục xin cấp Sổ hộ khẩu và nhập hộ khẩu.

1. Trình tự, thủ tục cấp lại sổ hộ khẩu bị mất:

Trước hết, theo quy định tại Điều 24 Luật cư trú năm 2006 sửa đổi bổ sung năm 2013:

“1. Sổ hộ khẩu được cấp cho hộ gia đình hoặc cá nhân đã đăng ký thường trú và có giá trị xác định nơi thường trú của công dân.

2. Sổ hộ khẩu bị hư hỏng thì được đổi, bị mất thì được cấp lại.

3. Bộ Công an phát hành mẫu sổ hộ khẩu và hướng dẫn việc cấp, cấp lại, đổi, sử dụng, quản lý sổ hộ khẩu thống nhất trong toàn quốc”.

* Căn cứ tại khoản 2 Điều 10 Thông tư 35/2014/TT-BCA quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Cư trú và ​Nghị định số 31/2014/NĐ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Cư trú, hồ sơ cấp lại sổ hộ khẩu gồm có:

– Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu (mẫu HK02). Trường hợp cấp lại sổ hộ khẩu tại thành phố, thị xã thuộc tỉnh và quận, huyện, thị xã thuộc thành phố trực thuộc Trung ương phải có xác nhận của Công an xã, phường, thị trấn nơi thường trú vào phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu.

* Nơi nộp hồ sơ cấp lại sổ hộ khẩu:

– Đối với thành phố trực thuộc Trung ương thì nộp hồ sơ tại Công an huyện, quận, thị xã.

– Đối với tỉnh thì nộp hồ sơ tại Công an xã, thị trấn thuộc huyện; Công an thị xã, thành phố thuộc tỉnh.

* Thời hạn giải quyết:

Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền phải cấp lại sổ hộ khẩu cho công dân (khoản 3 Điều 10 Thông tư 35/2014/TT-BCA).

* Lệ phí:

Tiết b.1 điểm b khoản 2 Điều 3 Thông tư 02/2014/TT-BTC quy định lệ phí cấp lại sổ hộ khẩu không quá 20.000 đồng/lần cấp.

Như vậy, do gia đình bạn bị mất sổ hộ khẩu nên bạn có thể nộp hồ sơ lên Công an quận để xin cấp lại sổ hộ khẩu. Trong hồ sơ bạn phải có Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu được xác nhận bởi Công an phường nơi bạn sinh sống, thời gian bạn đi xa không làm ảnh hưởng đến việc xác nhận của Công an phường. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nộp đủ hồ sơ, Công an quận sẽ cấp lại sổ hộ khẩu cho bạn. Lệ phí cấp lại không quá 20.000 đồn

2. Thủ tục nhập hộ khẩu

Để được nhập hộ khẩu cho con trai bạn, bạn thực hiện nộp hồ sơ tại Công an quận Thanh Xuân. Theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Thông tư số 35/2014/TT-BCA ngày 9.9.2014 quy định, hồ sơ bao gồm:

– Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu;

– Bản khai nhân khẩu (đối với trường hợp phải khai bản khai nhân khẩu);

– Giấy chuyển hộ khẩu (đối với các trường hợp phải cấp giấy chuyển hộ khẩu quy định tại Khoản 2 Điều 28 Luật Cư trú);

– Giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp quy định tại Điều 6 Nghị định số 31/2014/NĐ-CP ngày 18.04.2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Cư trú. Như:

+ Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở hoặc giấy tờ về quyền sở hữu nhà ở do cơ quan có thẩm quyền cấp qua các thời kỳ;

+ Giấy tờ về quyền sử dụng đất ở theo quy định của pháp luật về đất đai (đã có nhà ở trên đất đó);

+ Giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng (đối với trường hợp phải cấp giấy phép);

+ Hợp đồng mua bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước hoặc giấy tờ về hóa giá thanh lý nhà ở thuộc sở hữu nhà nước;

Trường hợp chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ thì phải được người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đồng ý cho đăng ký thường trú vào chỗ ở của mình và ghi vào phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu, ký, ghi rõ họ, tên; trường hợp người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đã có ý kiến bằng văn bản đồng ý cho đăng ký thường trú vào chỗ ở của mình thì không phải ghi vào phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu.

Đối với chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ tại thành phố trực thuộc Trung ương phải có xác nhận của UBND cấp xã về điều kiện diện tích bình quân bảo đảm theo quy định của Hội đồng nhân dân thành phố trực thuộc Trung ương.

Trường hợp có quan hệ gia đình là ông, bà nội, ngoại, cha, mẹ, vợ, chồng, con và anh, chị, em ruột, cô, dì, chú, bác, cậu ruột, cháu ruột chuyển đến ở với nhau; người chưa thành niên không còn cha, mẹ hoặc còn cha, mẹ nhưng cha, mẹ không có khả năng nuôi dưỡng, người khuyết tật mất khả năng lao động, người bị bệnh tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức, khả năng điều khiển hành vi về ở với người giám hộ thì không phải xuất trình giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp nhưng phải xuất trình giấy tờ chứng minh hoặc xác nhận của UBND xã, phường, thị trấn về mối quan hệ nêu trên.

Thứ hai: Cấp lại CMND trong trường hợp bị mất CMND.

* Thủ tục cấp lại CMND

– Đơn đề nghị (mẫu CM3) có dán ảnh, đóng dấu giáp lai và xác nhận của Công an phường, xã, thị trấn nơi đăng ký thường trú: Tải mẫu đơn đề nghị cấp CMND

– Hộ khẩu thường trú (sổ hộ khẩu, sổ hộ khẩu gia đình hoặc giấy chứng nhận nhân khẩu tập thể).

– Kê khai tờ khai cấp CMND.

– Lăn tay, chụp ảnh hoặc công dân nộp ảnh theo quy định.

* Nơi làm thủ tục cấp CMND:

– Công an cấp huyện nơi đăng ký thường trú hoặc Công an cấp tỉnh theo phân cấp.

* Lệ phí cấp CMND:

– Đối tượng thu lệ phí: Công dân làm thủ tục cấp lại, cấp đổi (do bị mất, hư hỏng, thay đổi nội dung ghi trong CMND).

– Mức thu: Cấp đổi, cấp lại theo quy định của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh nhưng không quá 6.000 đồng (lệ phí không bao gồm tiền chụp ảnh).

– Đối tượng không thu, miễn thu lệ phí: Bố, mẹ, vợ, chồng, con dưới 18 tuổi của liệt sỹ, thương binh; công dân của các xã, thị trấn vùng cao theo quy định của Ủy ban dân tộc; cấp mới, cấp đổi do CMND hết hạn sử dụng.

* Thời gian trả CMND:

Trong thời hạn 15 ngày đối với thành phố, thị xã và 30 ngày đối với các địa bàn khác tính từ ngày công dân nộp đủ giấy tờ hợp lệ và làm xong thủ tục cấp Chứng minh nhân dân.

Như vậy, gia đình cần hoàn thành thủ tục xin cấp lại sổ hộ khẩu trước; sau khi nhận được sổ hộ khẩu được cấp lại thì tiếp tục sử dụng sổ hộ khẩu để thực hiện thủ tục nhập hộ khẩu và xin cấp lại chứng minh thư nhân dân.

Thứ ba: Về vấn đề ủy quyền

Trong trường hợp này thì anh có thể ủy quyền cho người nhà hoặc một văn phòng Luật sư của LVN Group tư vấn pháp luật đứng ra thay mặt anh xin cấp và làm lại sổ hộ khẩu gia đình. Và hai bên sẽ phải lập hợp đồng ủy quyền phù hợp với quy định của Mục 12 Bộ luật dân sự năm 2005.

Trường hợp bạn muốn ủy quyền trực tiếp tại vâ phòng luật LVN Group thì do bạn đi làm ăn xa nên bạn vui lòng gọi trực tiếp vào số điện thoại 1900.0191để được tư vấn và trao đổi trực tiếp, khi đó, chúng tôi sẽ trao đổi trực tiếp cho bạn về chi phí làm ủy quyền, thời gian cấp lại được là trong bao nhiêu lâu và thủ tục làm ủy quyền cho Công ty chúng tôi hoặc gửi qua email: Tư vấn pháp luật dân sự miễn phí qua Email

Rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng./.

Bộ phận tư vấn luật dân sự – Công ty luật LVN Group