1. Có được thuyên chuyển công tác đối với lao động nữ trong thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản hay không?

Thưa Luật sư của LVN Group, Tôi muốn hỏi: Câu hỏi 1: Một lao động nữ đang nghỉ hưởng chế độ thai sản hỏi “thời gian tôi nghỉ thai sản có tính ngày nghỉ lễ, nghỉ tết, nghỉ hàng tuần không?” và sau khi hết thời gian nghỉ thai sản, đến công ti làm việc được người sử dụng lao động bố trí việc làm khác, mức lương thấp hơn mức lương cũ. Lao động này đã liên hệ với cán bộ nữ công để được hướng dẫn. Anh (chị) giải thích vấn đề này như thế nào? Cảm ơn!
Câu hỏi 2: Chị A là công nhân đang làm việc tại một công ty may xuất khẩu từ ngày 1/3/2012 theo chế độ hợp đồng lao động thời hạn 3 năm. Tháng 8/2014, chị A nghỉ sinh con 6 tháng theo quy định. Đầu tháng 2/2015, chị A trở lại làm việc sau thời gian nghỉ sinh, ngày 15/2/2015 chị được Giám đốc công ty thông báo Công ty sẽ ra quyết định chấm dứt hợp đồng lao động vào ngày 1/3/2015 và giải quyết các quyền lợi đối với chị theo quy định của pháp luật. Chị A cho rằng việc Giám đốc thông báo và chấm dứt HĐLĐ đối với chị trong thời gian chị đang nuôi con nhỏ, đã vi phạm quy định tại khoản 3 điều 155 của Bộ luật lao động. Theo Bộ luật Lao động hiện hành, thông báo của Giám đốc đúng hay sai? Vì sao?

Luật sư tư vấn:

1.1 Ngày nghỉ hưởng chế độ thai sản có tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần không?

Theo Khoản 7 Điều 34 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 thì Thời gian hưởng chế độ thai sản khi sinh con đối với lao động nữ tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.

Theo quy định Điều 140 bộ luật lao động 2019 về bảo đảm việc làm cho lao động nữ nghỉ thai sản thì ao động được bảo đảm việc làm cũ khi trở lại làm việc sau khi nghỉ hết thời gian theo quy định tại các khoản 1, 3 và 5 Điều 139 của Bộ luật này mà không bị cắt giảm tiền lương và quyền, lợi ích so với trước khi nghỉ thai sản; trường hợp việc làm cũ không còn thì người sử dụng lao động phải bố trí việc làm khác cho họ với mức lương không thấp hơn mức lương trước khi nghỉ thai sản

Như vậy, việc người sử dụng lao động bố trí công việc khác với mức lương thấp hơn trước khi nghỉ thai sản là trái pháp luật.

1.2 Có được quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng với người lao động nữ đang mang thai không?

Chị A ký hợp đồng lao động xác định hời hạn 3 năm bắt đầu từ ngày 01/3/2012, như vậy đến ngày 01/3/2015 là hết hạn hợp đồng. Công ty không đề nghị ký tiếp hợp đồng với chị A. Như vậy hợp đồng lao động của chị A chấm dứt theo Điều 34 bộ luật lao động 2019: Hết hạn hợp đồng lao động.

Trường hợp này là hợp đồng chấm dứt chứ không phải công ty đơn phương chấm dứt hợp đồng hay sa thải chị A. Do đó không vi phạm quy định của bộ luật lao động 2019.

Về thời hạn thông báo: theo bộ luật lao động thì Ít nhất 15 ngày trước ngày hợp đồng lao động xác định thời hạn hết hạn, người sử dụng lao động phải thông báo bằng văn bản cho người lao động biết thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động. Như vậy thông báo của giám đốc vào ngày 15/02/2015 là phù hợp với thời hạn này.

2. Có được đóng bù bảo hiểm xã hội để hưởng chế độ thai sản không ?

Thưa Luật sư của LVN Group, xin cho tôi hỏi về việc đóng bù bảo hiểm xã hội. Trước đây tôi có tham gia bảohiểm xã hội nhưng lại ngưng đóng từ tháng 7/2015. giờ tôi có bầu hơn 2 tháng nên muốn đóng để hưởng chế độ thai sản, đầu tháng 1/2017 tôi sẽ đóng bảo hiểm xã hội, tuy nhiên tôi lo lắng sẽ sinh sớm hơn dự sinh thì sẽ không đủ thời gian 6 tháng để hưởng chế độ. Vậy tôi có thể đóng bù 1 tháng trước ( tức là tháng 12/2016) để đủ điều kiện 6tháng trước khi sinh không ạ ?
Rất mong tư vấn của Luật sư của LVN Group. trân trọng cảm ơn

>> Luật sư tư vấn luật Bảo hiểm xã hội trực tuyến, gọi: 1900.0191

Luật sư tư vấn:

2.1 Điều kiện để được hưởng chế độ thai sản?

Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định về điều kiện hưởng chế độ thai sản, cụ thể:

Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

  • Lao động nữ mang thai;
  • Lao động nữ sinh con;
  • Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;
  • Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;
  • Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;
  • Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.

=> Phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.

2.2 Tổng kết

Người lao động nữ sinh con đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con. Người lao động đủ điều kiện mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế độ thai sản. Như vậy, vì bạn chấm dứt hợp đồng lao động với công ty cũ trước thời điểm sinh con do đó trong trường hợp này để được hưởng chế độ thai sản thì bạn phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 6 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.

Do vậy, nếu hiện tại bạn đã nghỉ việc, không tham gia bảo hiểm xã hội đến khi sinh và tính đến khi sinh không đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản thì bạn không thể đóng bù bảo hiểm xã hội để được hưởng chế độ thai sản.

>> Bài viết tham khảo thêm: Đóng bảo hiểm xã hội bao lâu thì được hưởng chế độ thai sản?

3. Chế độ thai sản của chồng khi vợ sinh được quy định như thế nào?

Thưa Luật sư của LVN Group! Xin chào cty luật LVN Group cho em hỏi là vợ em sinh con thì em có được hưởng chế độ bảo hiểm không và thủ tục làm những gì để hưởng chế độ ạ! xin cảm ơn

>> Luật sư tư vấn luật Bảo hiểm xã hội trực tuyến, gọi:1900.0191

Luật sư tư vấn:

3.1 Cơ sở pháp lý

Từ ngày 1/1/2016 khi Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 chính thức có hiệu lực, các vấn đề về chế độ thai sản của lao động nam sẽ được điều chỉnh bởi văn bản này.

3.2 Chế độ thai sản đối với lao động nam?

Khoản 2 Điều 34 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định về thời gian hưởng chế độ khi sinh con như sau:

“2. Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội khi vợ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản như sau:

a) 5 ngày làm việc;

b) 7 ngày làm việc khi vợ sinh con phải phẫu thuật, sinh con dưới 32 tuần tuổi;

c) Trường hợp vợ sinh đôi thì được nghỉ 10 ngày làm việc, từ sinh ba trở lên thì cứ thêm mỗi con được nghỉ thêm 3 ngày làm việc;

d) Trường hợp vợ sinh đôi trở lên mà phải phẫu thuật thì được nghỉ 14 ngày làm việc.

Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản quy định tại khoản này được tính trong khoảng thời gian 30 ngày đầu kể từ ngày vợ sinh con”.

Theo điểm b khoản 1 Điều 39 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, mức hưởng chế độ thai sản một ngày của lao động nam (đối tượng được đề cập tại khoản 2 Điều 34 vừa trích dẫn ở trên) được tính bằng mức hưởng chế độ thai sản theo tháng chia cho 24 ngày.

Bên cạnh đó, theo Điều 38 Luật Bảo hiểm xã hội quy định về việc trợ cấp một lần khi sinh con: “Lao động nữ sinh con hoặc người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 6 tháng tuổi thì được trợ cấp một lần cho mỗi con bằng 2 lần mức lương cơ sở tại tháng lao động nữ sinh con hoặc tháng người lao động nhận nuôi con nuôi.

Trường hợp sinh con nhưng chỉ có cha tham gia bảo hiểm xã hội thì cha được trợ cấp một lần bằng 2 lần mức lương cơ sở tại tháng sinh con cho mỗi con” và người cha phải tham gia BHXH từ 6 tháng trở lên trong vòng 12 tháng trước khi vợ sinh con ( Khoản 2 Điều 9 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH )

Trường hợp vợ bạn sinh con nhưng chỉ có bạn tham gia bảo hiểm xã hội thì bạn còn được trợ cấp một lần bằng 2 lần mức lương cơ sở tại tháng sinh con cho mỗi con.

>> Bài viết tham khảo thêm: Thủ tục hưởng chế độ thai sản đối với người chồng?

4. Bảo hiểm thai sản là gì?

Bảo hiểm thai sản là loại bảo hiểm dành cho phụ nữ đang có ý định sinh con. Khi sử dụng loại bảo hiểm này mẹ bầu sẽ được hưởng dịch vụ chăm sóc sức khỏe tốt nhát trong suốt thai kỳ, trong quá trình sinh nở. Quyền lợi thai sản là một trong những quyền lợi tùy chọn bổ sung của gói bảo hiểm sức khỏe. Từ đó, người tham gia bảo hiểm sẽ được công ty bảo hiểm trả phần chi phí khám thai định kỳ, chi phí sinh nở và cả sinh mổ lẫn sinh thường. Toàn bộ chi phí khám và điều trị bất thường thai kỳ cũng như biến chứng thai sản.
Lưu ý rằng các khoản chi trả này áp dụng cho người tham gia bảo hiểm trước khi thai kỳ diễn ra. Ngoài ra còn tùy vào gói bảo hiểm của khách hàng tham gia mà số tiền chi trả cũng sẽ khác nhau.

5. Điều kiện hưởng bảo hiềm thai sản?

Căn cứ theo Điều 31, Luật Bảo bảo hiểm xã hội 58/2014/QH13 của Quốc Hội, Nghị định 115/2015/NĐ-CP của Chính phủ quy định người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Lao động nữ mang thai;

b) Lao động nữ sinh con;

c) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;

d) Người lao động nữ đặt vòng tránh thai, thực hiện các biện pháp triệt sản.

đ) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ

e) Người lao động nam đang đóng BHXH có vợ sinh con

Theo đó, người lao động quy định tại các điểm b, c và d phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi. Người lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.

Trân trọng./.

Bộ phận tư vấn pháp luật lao động – Công ty luật LVN Group