1. Có được để tên cha và vợ bé trong giấy khai sinh cho con ngoài giá thú?
Thưa Luật sư, em có vợ và đã đăng ký kết hôn. Nhưng nay em có vợ bé và có con mới sinh 20 ngày. Vậy cho em hỏi em có được phép làm giấy khai sinh cho con em và trên giấy khai sinh có được có tên họ của cha (em) và tên vợ em (mẹ đẻ em bé) được không?
Rất mong được giải đáp. Xin chân thành cảm ơn Luật sư!
Tư vấn pháp luật hôn nhân gia đình trực tuyến qua tổng đài : 1900.0191
Trả lời:
Theo như thông tin bạn cung cấp thì bạn đang có vợ và quan hệ vợ chồng của bạn vẫn chưa chấm dứt. Việc bạn chung sống với người khác và có con là vi phạm điều cấm của pháp luật, cụ thể khoản 2, Điều 5 Luật Hôn nhân và gia đình 2014:
“2. Cấm các hành vi sau đây:
a) Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo;
b) Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;
c) Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;……”
Giữa bạn và mẹ đứa trẻ kia không phải là quan hệ vợ chồng hợp pháp, nên con của 2 người sẽ là con ngoài giá thú.
Căn cứ Điều 12 Thông tư 15/2015/TT-BTP hướng dẫn Luật hộ tịch và Nghị định 123/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật hộ tịch do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành thì khi đăng ký khai sinh cho trẻ em mà có người yêu cầu đăng ký nhận cha, mẹ, con thì cơ quan đăng ký hộ tịch kết hợp giải quyết thủ tục đăng ký khai sinh và thủ tục đăng ký nhận cha, mẹ. Cụ thể, trình tự, thủ tục tiến hành như sau:
– Cơ quan có thẩm quyền đăng ký: Ủy ban nhân dân cấp xã nơi trẻ đang cư trú.
– Hồ sơ cần chuẩn bị:
+ Tờ khai đăng ký khai sinh và Tờ khai đăng ký nhận cha, mẹ, con theo mẫu quy định;
+ Giấy chứng sinh hoặc giấy tờ thay Giấy chứng sinh theo quy định như văn bản của người làm chứng xác nhận về việc sinh; nếu không có người làm chứng thì phải có giấy cam đoan về việc sinh; trường hợp khai sinh cho trẻ em bị bỏ rơi phải có biên bản xác nhận việc trẻ bị bỏ rơi do cơ quan có thẩm quyền lập; trường hợp khai sinh cho trẻ em sinh ra do mang thai hộ phải có văn bản chứng minh việc mang thai hộ theo quy định pháp luật;
+ Chứng cứ chứng minh quan hệ cha, mẹ, con theo quy định như: Văn bản của cơ quan y tế, cơ quan giám định hoặc cơ quan khác có thẩm quyền ở trong nước hoặc nước ngoài xác nhận quan hệ cha con, quan hệ mẹ con. Trường hợp không có văn bản này thì phải có thư từ, phim ảnh, băng, đĩa, đồ dùng, vật dụng khác chứng minh mối quan hệ cha con, quan hệ mẹ con và văn bản cam đoan của cha, mẹ về việc trẻ em là con chung của hai người, có ít nhất hai người thân thích của cha, mẹ làm chứng.
– Trình tự, thời hạn giải quyết: Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ giấy tờ hợp lệ, nếu xét thấy việc nhận cha, mẹ, con là đúng sự thật và không có tranh chấp, thì Ủy ban nhân dân cấp xã đăng ký việc nhận cha, mẹ, con. Trường hợp cần phải xác minh, thì thời hạn nói trên được kéo dài thêm không quá 05 ngày làm việc.
Như vậy, trong trường hợp này bạn hoàn toàn có thể làm giấy khai sinh cho con và để tên họ của bạn cũng như mẹ đẻ đứa trẻ trong Giấy đăng ký khai sinh của con.
>> Tham khảo: Ly hôn rồi có làm giấy khai sinh cho con theo họ cha được hay không?
2. Thủ tục khai sinh cho con ngoài giá thú như thế nào?
Xin chào Luật sư của LVN Group, tôi có chút việc muốn được tư vấn, tôi hiện đang giải quyết việc ly hôn với chồng là người Việt Nam, có tranh chấp về tài sản. Trong đó, tôi đang có thai với người khác (mang quốc tịch Nhật Bản); nếu con tôi sinh ra mà việc ly hôn vẫn chưa giải quyết xong thì con tôi có thể mang quốc tịch Nhật Bản hay không? Mong Luật sư của LVN Group giải đáp giúp tôi. Xin cảm ơn!
Luật sư tư vấn luật hôn nhân gia đình về đăng ký khai sinh cho con, gọi:1900.0191
Trả lời:
Điều 16 Luật Quốc tịch 2008 quy định:
“Điều 16. Quốc tịch của trẻ em khi sinh ra có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam
1. Trẻ em sinh ra trong hoặc ngoài lãnh thổ Việt Nam mà khi sinh ra có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam còn người kia là người không quốc tịch hoặc có mẹ là công dân Việt Nam còn cha không rõ là ai thì có quốc tịch Việt Nam.
2. Trẻ em khi sinh ra có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam còn người kia là công dân nước ngoài thì có quốc tịch Việt Nam, nếu có sự thỏa thuận bằng văn bản của cha mẹ vào thời điểm đăng ký khai sinh cho con. Trường hợp trẻ em được sinh ra trên lãnh thổ Việt Nam mà cha mẹ không thỏa thuận được việc lựa chọn quốc tịch cho con thì trẻ em đó có quốc tịch Việt Nam.”
Như vậy, nếu bạn và chồng cũ của bạn chưa ly hôn xong thì con sinh ra có quốc tịch Việt Nam. Trong trường hợp bạn và chồng cũ đã ly hôn và sau đó đã hoàn thành thủ tục đăng ký kết hôn với chồng mới thì tại thời điểm đăng ký khai sinh cho cháu, hai vợ chồng có thể lựa chọn quốc tịch Nhật Bản cho con trên cơ sở sự thỏa thuận bằng văn bản của hai vợ chồng.
Tuy nhiên, do bạn và chồng cũ của bạn chưa ly hôn đồng thời bạn cũng chưa thể đăng ký kết hôn với chồng mới cho nên cháu bé được khai sinh theo diện con sinh ra trong thời kỳ hôn nhân hoặc trong thời hạn 300 ngày sau khi ly hôn đều xác nhận là con chung của hai vợ chồng (theo quy định tại Điều 88 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014). Do đó, quốc tịch của con được xác định theo quốc tịch của mẹ, cha là quốc tịch Việt Nam. Lúc này, bạn cần yêu cầu chồng cũ của bạn nộp đơn yêu cầu Tòa án không công nhận quan hệ cha – con, hoặc yêu cầu cha đẻ của cháu làm thủ tục đăng ký xác nhận quan hệ cha – con tới Tòa án nhân dân cấp quận/huyện nơi con bạn đang cư trú để giải quyết.
Sau khi hoàn thành thủ tục ly hôn và thủ tục đăng ký kết hôn với chồng mới/có quyết định của Tòa án về việc công nhận quan hệ cha con thì việc gia nhập quốc tịch Nhật bản lại là vấn đề phụ thuộc vào pháp luật về quốc tịch của Nhật Bản quy định về điều kiện, thủ tục, hồ sơ gia nhập quốc tịch. Bạn liên hệ với cơ quan lãnh sự của Nhật Bản tại Việt Nam để được hướng dẫn chi tiết.
3. Tư vấn đăng ký khai sinh cho con ngoài giá thú?
Thưa Luật sư, tôi có câu hỏi cần tư vấn như sau: Tôi hiện ở Canada, tôi có câu hỏi về làm giấy khai sinh cho con tôi. Trường hợp của tôi là: năm 2010 tôi có quen một cô gái ở Việt Nam, sau 02 tuần tìm hiểu và đi chơi , tôi về lại Canada và không liên lạc với cô gái đó nữa. Năm 2011, cô gái đó lấy chồng là Việt kiều Mỹ và sinh một con gái với người đó. Năm 2013, tôi về Việt Nam 2 tuần, trong một lần tình cờ đi du lịch, tôi gặp lại cô gái đó và đã quan hệ nam nữ, lúc đó tôi không biết cô gái đó đã đăng ký kết hôn. Sau 02 tuần tôi về lại Canada, thì 04 tháng sau cô gái đó báo tin là có thai với tôi ngoài ý muốn.
Do cái thai quá lớn và sức khoẻ không cho phép, nên cô ấy không thể huỷ cái thai được. Xin nói thêm là sau khi sinh con gái với chồng là Việt kiều Mỹ, anh ta đã không về Việt Nam nữa và lúc này đang lo giấy tờ để bảo lãnh cho cô ấy và con gái qua định cư ở Mỹ. Từ khi cô gái ấy báo tin có thai, chúng tôi không gặp nhau hoặc quan hệ nam nữ, chỉ liên lạc nhau qua điện thoại hoặc qua hệ thống internet. Đến tháng 01/2015, tôi thu xếp công việc về lại Việt Nam 02 tuần, tôi và cô ấy cùng cháu bé đã tiến hành thử ADN tại Bệnh viện Truyền máu Huyết Học, kết quả tôi là cha của đứa bé xác xuất 99,9999%. Sau đó tôi và cô ấy có đến Sở Tư Pháp tỉnh Vĩnh Long để tiến hành làm khai sinh cho con tôi. Tôi cũng đã có xin quyết định của Toà Án tỉnh Vĩnh Long, với thoả thuận dân sự xác định cha cho con. Sau khi có quyết định của Toà Án, tôi trở lại Sở Tư Pháp và họ nói đây là trường hợp sinh con ngoài giá thú với người đã kết hôn, nên phải cần sự đồng ý của người chồng cô ấy ở Mỹ.
Nhưng cô ấy không muốn như vậy vì có thể làm đổ vỡ gia đình cô ấy. Sở Tư pháp thì lại nói họ không muốn người chồng bên Mỹ của cô ấy biết được sẽ xảy ra tranh chấp sau này, cho nên cần tờ đơn không tranh chấp của chồng cô ấy bên Mỹ. Ngoài ra, Sở Tư Pháp còn nói trường hợp của tôi coi như sống chung như vợ chồng, là vi phạm luật hôn nhân. Nhưng tôi có giải trình là tôi về Việt Nam có 02 tuần, và chúng tôi chỉ quan hệ nam nữ một lần và có thai ngoài ý muốn. Xin nói thêm, tôi hiện vẫn còn độc thân và chưa kết hôn lần nào. Vậy nay, xin Luật sư của LVN Group tư vấn cho tôi, có cách nào để tôi làm khai sinh cho con gái tôi có tên họ cha được không? Theo tôi được biết, luật pháp Việt Nam không phân biệt con ngoài giá thú hay trong giá thú khi làm khai sinh cho con và không cần sự đồng ý của người vợ hoặc chồng của người đã kết hôn có đúng như vậy không?
Rất mong chờ đợi sự tư vấn của Luật sư của LVN Group. Trân trọng cảm ơn!
Người gửi: T.L
>> Luật sư tư vấn đăng ký khai sinh, gọi số:1900.0191
Trả lời:
Điều 88 Luật Hôn nhân gia đình 2014 quy định:
“1. Con sinh ra trong thời kỳ hôn nhân hoặc do người vợ có thai trong thời kỳ hôn nhân là con chung của vợ chồng….”
Theo đó, đứa bé sinh ra tại thời điểm quan hệ hôn nhân giữa vợ chồng cô gái kia đang có hiệu lực pháp luật, bởi vậy đứa bé được pháp luật xác định đương nhiên là con của hai người đó.
Nếu bạn không làm thủ tục nhận con thì khi đăng ký khai sinh, họ và quê quán của con bạn được xác định theo họ và quê quán của người mẹ hoặc chồng của cô ấy.
Căn cứ điểm a khoản 1 Điều 4 Nghị định 123/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật hộ tịch như sau:
“Điều 4. Xác định nội dung đăng ký khai sinh, khai tử
1. Nội dung khai sinh được xác định theo quy định tại Khoản 1 Điều 14 của Luật Hộ tịch và quy định sau đây:
a) Họ, chữ đệm, tên và dân tộc của trẻ em được xác định theo thỏa thuận của cha, mẹ theo quy định của pháp luật dân sự và được thể hiện trong Tờ khai đăng ký khai sinh; trường hợp cha, mẹ không có thỏa thuận hoặc không thỏa thuận được, thì xác định theo tập quán; “
Như vậy, theo quy định của pháp luật nói trên thì trong mọi trường hợp khi đăng ký khai sinh cho con, hoàn toàn có thể đăng ký theo họ cha hoặc họ mẹ miễn là nó đúng theo phong tục tập quán nơi cha mẹ đứa trẻ sinh sống hoặc đúng theo sự thỏa thuận của cha mẹ.
Để quan hệ cha con được pháp luật công nhận, cũng như việc bạn muốn làm giấy khai sinh cho đứa trẻ theo họ của mình thì trước tiên cần tiến hành thủ tục nhận con trước khi làm giấy khai sinh.
Tuy nhiên, ở đây cần chia ra làm hai trường hợp:
Trường hợp thứ nhất, người mẹ và chồng của cô ấy đồng ý cho bạn tiến hành thủ tục nhận con:
Lúc này, bạn chỉ cần đến trực tiếp tại Ủy ban nhân dân xã/phường nơi mẹ cháu đang cư trú để đăng ký khai sinh cho con bạn kết hợp với việc xác nhận quan hệ cha con.
– Hồ sơ cần chuẩn bị:
+ Tờ khai nhận cha, mẹ, con;
+ Giấy khai sinh (bản chính hoặc bản sao) của người con (trong trường hợp kết hợp đăng ký khai sinh cùng với thủ tục cha nhận con thì không cần phải nộp);
+ Các giấy tờ, đồ vật hoặc các chứng cứ khác để chứng minh quan hệ cha, mẹ, con như kết quả giám định ADN, băng đĩa, hình ảnh,…
– Trình tự, thời hạn giải quyết:
Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ giấy tờ hợp lệ, nếu xét thấy việc nhận cha, mẹ, con là đúng sự thật và không có tranh chấp, thì Ủy ban nhân dân cấp xã đăng ký việc nhận cha, mẹ, con. Trường hợp cần phải xác minh, thì thời hạn nói trên được kéo dài thêm không quá 05 ngày làm việc.
Sau khi tiến hành xong thủ tục nhận con, cán bộ Tư pháp hộ tịch sẽ thực hiện việc đăng ký khai sinh cho con của hai bạn theo quy định pháp luật. Khi lên nộp hồ sơ, nếu còn có điều gì thắc mắc, bạn hoàn toàn có thể đề nghị cán bộ ở đó giải thích hướng dẫn những thủ tục, giấy tờ cần phải làm để thực hiện việc đăng ký khai sinh cũng như làm thủ tục nhận con.
Trường hợp thứ hai, người mẹ hoặc chồng của cô ấy không đồng ý cho bạn nhận con.
Pháp luật cũng không quy định bắt buộc việc nhận con phải có ý kiến đồng ý của người liên quan khác. Tuy nhiên, trong quá trình giải quyết việc đăng ký nhận cha, mẹ, con nếu có tranh chấp giữa những người này thì việc nhận cha, mẹ, con theo thẩm quyền của Cơ quan đăng ký hộ tịch cấp xã cũng không thực hiện được.
Nếu người mẹ hoặc chồng của cô ấy không cho bạn làm thủ tục nhận con thì được xem như đã xảy ra tranh chấp. Theo quy định tại Khoản 2 Điều 101 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 thì thẩm quyền giải quyết việc xác định cha, mẹ, con khi xảy ra tranh chấp như sau:
“2. Tòa án có thẩm quyền giải quyết việc xác định cha, mẹ, con trong trường hợp có tranh chấp hoặc người được yêu cầu xác định là cha, mẹ, con đã chết và trường hợp quy định tại Điều 92 của Luật này…”
Trong trường hợp này, bạn có thể khởi kiện đến tòa án nhân dân cấp huyện theo khoản 4 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35 và khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 để Tòa án tiến hành các thủ tục tố tụng để giải quyết việc nhận lại con cho bạn.
4. Tư vấn đăng ký khai sinh cho con ngoài giá thú mang tên bố?
Thưa Luật sư, tôi có câu hỏi cần tư vấn như sau: Tôi có vợ và con gái. Tư vấn đăng ký khai sinh cho con ngoài giá thú mang tên bố? Trân trọng cảm ơn!
Luật sư tư vấn luật dân sự về đăng ký khai sinh,gọi số:1900.0191
>> Luật sư trả lời: Thủ tục đăng ký khai sinh cho con ngoài giá thú theo họ cha?
Căn cứ Điều 12 Thông tư 15/2015/TT-BTP hướng dẫn Luật hộ tịch và Nghị định 123/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật hộ tịch do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành thì khi đăng ký khai sinh cho trẻ em mà có người yêu cầu đăng ký nhận cha, mẹ, con thì cơ quan đăng ký hộ tịch kết hợp giải quyết thủ tục đăng ký khai sinh và thủ tục đăng ký nhận cha, mẹ. Cụ thể, trình tự, thủ tục tiến hành như sau:
– Cơ quan có thẩm quyền đăng ký: Ủy ban nhân dân cấp xã nơi trẻ đang cư trú.
– Hồ sơ cần chuẩn bị:
+ Tờ khai đăng ký khai sinh và Tờ khai đăng ký nhận cha, mẹ, con theo mẫu quy định;
+ Giấy chứng sinh hoặc giấy tờ thay Giấy chứng sinh theo quy định như văn bản của người làm chứng xác nhận về việc sinh; nếu không có người làm chứng thì phải có giấy cam đoan về việc sinh; trường hợp khai sinh cho trẻ em bị bỏ rơi phải có biên bản xác nhận việc trẻ bị bỏ rơi do cơ quan có thẩm quyền lập; trường hợp khai sinh cho trẻ em sinh ra do mang thai hộ phải có văn bản chứng minh việc mang thai hộ theo quy định pháp luật;
+ Chứng cứ chứng minh quan hệ cha, mẹ, con theo quy định như: Văn bản của cơ quan y tế, cơ quan giám định hoặc cơ quan khác có thẩm quyền ở trong nước hoặc nước ngoài xác nhận quan hệ cha con, quan hệ mẹ con. Trường hợp không có văn bản này thì phải có thư từ, phim ảnh, băng, đĩa, đồ dùng, vật dụng khác chứng minh mối quan hệ cha con, quan hệ mẹ con và văn bản cam đoan của cha, mẹ về việc trẻ em là con chung của hai người, có ít nhất hai người thân thích của cha, mẹ làm chứng.
– Trình tự, thời hạn giải quyết: Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ giấy tờ hợp lệ, nếu xét thấy việc nhận cha, mẹ, con là đúng sự thật và không có tranh chấp, thì Ủy ban nhân dân cấp xã đăng ký việc nhận cha, mẹ, con. Trường hợp cần phải xác minh, thì thời hạn nói trên được kéo dài thêm không quá 05 ngày làm việc.
Như vậy, trong trường hợp này bạn hoàn toàn có thể làm giấy khai sinh cho con và để tên họ của bạn cũng như mẹ đẻ đứa trẻ trong Giấy đăng ký khai sinh của con.
5. Tư vấn về việc làm giấy khai sinh cho con ngoài giá thú ?
Xin chào Công ty Luật LVN Group, tôi có một vấn đề mong các Luật sư giải đáp giúp: Tôi có quen và có con với em L cùng công ty nơi tôi đang làm. Em L năm nay 27 tuổi, hiện em L đã có chồng, hai người đã sống ly thân hơn một năm nay nhưng chưa ly hôn vì chồng cô ấy không chịu ký vào đơn ly hôn.
Hiện hai vợ chồng L cũng có một đứa con chung năm nay cũng được gần 05 tuổi (đến tháng 10 năm nay thì tròn đúng 5 tuổi), và hiện đang sống với bà ngoại ở Kiên Giang (cháu ở với ngoại từ lúc ra đời cho tới nay). Vấn đề của tôi hiện bây giờ là cháu nhà tôi, cháu mới sinh được gần 2 tháng, theo quy định của pháp luật thì trong vòng 2 tháng phải làm giấy khai sinh cho cháu mà tôi vì nhiều vấn đề liên quan đến gia đình bên L nên chưa có thể làm giấy khai sinh cho cháu được. Hiện trong giấy chứng sinh của cháu, tôi có ký tên với tư cách là chồng của L, nhưng theo pháp luật chồng của L không phải là tôi. Vậy tôi phải làm giấy khai sinh cho cháu như thế nào là đúng với luật pháp? Tôi mong bên phía công ty có thể tư vấn cho tôi chính xác và nhanh nhất để tôi có thể làm giấy khai sinh cho cháu nhanh nhất, vì chỉ còn hơn nửa tháng nữa là hết 02 tháng. Ngoài ra, mong Công ty tư vấn cho chúng tôi về vấn đề gia đình cũ của L. L muốn nhận nuôi con chung với chồng cũ thì như thế nào? Với tình trạng hiện nay, gia đình bên L hoàn toàn có khả năng để nuôi cháu và không cần bất cứ sự trợ cấp nào từ phía gia đình chồng cũ. Liệu L có thể đơn phương nộp giấy ly hôn được không và nhận nuôi con như thế nào?
Trân trọng cảm ơn!
– T.V.H –
Luật sư tư vấn Luật Hôn nhân và gia đình, gọi:1900.0191
Trả lời:
Thứ nhất, về việc khai sinh cho con ngoài giá thú:
Về trình tự, thủ tục, bạn vui lòng tham khảo qua các bài viết ở trên hoặc tại đây.
Thứ hai về vấn đề đơn phương ly hôn của chị L:
Căn cứ Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định như sau:
“Điều 56. Ly hôn theo yêu cầu của một bên
1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.
2. Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.
3. Trong trường hợp có yêu cầu ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật này thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia.”
Tòa án quyết định cho ly hôn nếu xét thấy tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài được, mục đích của hôn nhân không đạt được.
– Được coi là tình trạng của vợ chồng trầm trọng khi:
+ Vợ, chồng không thương yêu, quý trọng, chăm sóc, giúp đỡ nhau như người nào chỉ biết bổn phận người đó, bỏ mặc người vợ hoặc người chồng muốn sống ra sao thì sống, đã được bà con thân thích của họ hoặc cơ quan, tổ chức, nhắc nhở, hoà giải nhiều lần.
+ Vợ hoặc chồng luôn có hành vi ngược đãi, hành hạ nhau, như thường xuyên đánh đập, hoặc có hành vi khác xúc phạm đến danh dự, nhân phẩm và uy tín của nhau, đã được bà con thân thích của họ hoặc cơ quan, tổ chức, đoàn thể nhắc nhở, hoà giải nhiều lần.
+ Vợ chồng không chung thuỷ với nhau như có quan hệ ngoại tình, đã được người vợ hoặc người chồng hoặc bà con thân thích của họ hoặc cơ quan, tổ chức, nhắc nhở, khuyên bảo nhưng vẫn tiếp tục có quan hệ ngoại tình;
– Để có cơ sở nhận định đời sống chung của vợ chồng không thể kéo dài được, thì phải căn cứ vào tình trạng hiện tại của vợ chồng đã đến mức trầm trọng. Nếu thực tế cho thấy đã được nhắc nhở, hoà giải nhiều lần, nhưng vẫn tiếp tục có quan hệ ngoại tình hoặc vẫn tiếp tục sống ly thân, bỏ mặc nhau hoặc vẫn tiếp tục có hành vi ngược đãi hành hạ, xúc phạm nhau, thì có căn cứ để nhận định rằng đời sống chung của vợ chồng không thể kéo dài được.
– Mục đích của hôn nhân không đạt được là không có tình nghĩa vợ chồng; không bình đẳng về nghĩa vụ và quyền giữa vợ, chồng; không tôn trọng danh dự, nhân phẩm, uy tín của vợ, chồng; không tôn trọng quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của vợ, chồng; không giúp đỡ, tạo điều kiện cho nhau phát triển mọi mặt.
Như vậy, chị L có thể đơn phương ly hôn, nhưng quyết định cho ly hôn hay không phụ thuộc vào phán xét của tòa án sau khi xem xét các căn cứ nêu trên.
Thứ ba, về quyền nuôi con sau khi ly hôn:
Căn cứ Điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định như sau:
“Điều 81. Việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn
1. Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.
2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.
3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.”
Như vậy, con của chị L hiện nay gần 05 tuổi, lúc này, giữa chị L và chồng chị ấy có quyền ngang nhau trong việc giành quyền trực tiếp nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn. Do đó, nếu chị L muốn được giành quyền trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn thì chị L cần chứng minh chị có đầy đủ điều kiện về tài chính, kinh tế, đủ khả năng và có đủ thời gian để chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn. Đồng thời, chị L có thể cung cấp các bằng chứng để chứng minh từ thời điểm con sinh ra đến nay là gia đình bà ngoại chăm sóc, nuôi dưỡng để có cơ sở thực tế, làm căn cứ để Tòa án giao quyền trực tiếp nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn.
6. Thủ tục làm giấy khai sinh cho con ngoài giá thú khi chưa ly hôn?
Chào luật LVN Group. Tôi muốn hỏi một việc liên quan đến luật hôn nhân và gia đình như sau: Tôi đã ly thân với chồng được gần 04 năm nhưng vẫn chưa làm thủ tục ly hôn. Giờ tôi đang sống và có sinh một bé gái với người chồng mới. Nay tôi muốn làm giấy khai sinh cho bé thì phải cần những thủ tục giấy tờ gì và nếu tôi muốn để tên cha ruột của bé vào giấy khai sinh có được không ạ? Xin chân thành cảm ơn.
Luật sư tư vấn thủ tục đăng ký khai sinh cho con, gọi số:1900.0191
Trả lời:
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận Luật sư của LVN Group tư vấn pháp luật của Công ty Luật LVN Group. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ Luật sư của LVN Group của tư vấn cụ thể qua rất nhiều bài viết trên website công ty Luật LVN Group (website: www.luatLVN.vn) do đó, bạn có thể tham khảo một số bài viết sau:
– Thủ tục đăng ký khai sinh cho con ngoài giá thú theo quy định của pháp luật hiện nay?
– Ly hôn rồi có làm giấy khai sinh cho con theo họ cha được hay không?
– Thủ tục đăng ký khai sinh cho con ngoài giá thú theo họ cha?
Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận Luật sư của LVN Group tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.0191 để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật LVN Group.
Rất mong nhận được sự hợp tác!
Trân trọng./.
Bộ phận Tư vấn Pháp luật hôn nhân – Công ty luật LVN Group