1. Có được đổi họ con sang họ của bố dượng không ?
>> Luật sư tư vấn luật dân sự về thay đổi họ, gọi:1900.0191
Trả lời:
Chào bạn, Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận Luật sư của LVN Group tư vấn pháp luật của Công ty Luật LVN Group. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ Luật sư của LVN Group của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
– Thứ nhất, về điều kiện thay đổi họ cho con
Điều 27 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định về Quyền thay đổi họ như sau:
“Điều 27.Quyền thay đổi họ
1. Cá nhân có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận việc thay đổi họ trong trường hợp sau đây:
a) Thay đổi họ cho con đẻ từ họ của cha đẻ sang họ của mẹ đẻ hoặc ngược lại;
b) Thay đổi họ cho con nuôi từ họ của cha đẻ hoặc mẹ đẻ sang họ của cha nuôi hoặc họ của mẹ nuôi theo yêu cầu của cha nuôi, mẹ nuôi;
c) Khi người con nuôi thôi làm con nuôi và người này hoặc cha đẻ, mẹ đẻ yêu cầu lấy lại họ cho người đó theo họ của cha đẻ hoặc mẹ đẻ;
d) Thay đổi họ cho con theo yêu cầu của cha đẻ, mẹ đẻ hoặc của con khi xác định cha, mẹ cho con;
đ) Thay đổi họ của người bị lưu lạc đã tìm ra nguồn gốc huyết thống của mình;
e) Thay đổi họ theo họ của vợ, họ của chồng trong quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài để phù hợp với pháp luật của nước mà vợ, chồng người nước ngoài là công dân hoặc lấy lại họ trước khi thay đổi;
g) Thay đổi họ của con khi cha, mẹ thay đổi họ;
h) Trường hợp khác do pháp luật về hộ tịch quy định.
2. Việc thay đổi họ cho người từ đủ chín tuổi trở lên phải có sự đồng ý của người đó.
3. Việc thay đổi họ của cá nhân không làm thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự được xác lập theo họ cũ.
Theo quy định trên thì cá nhân có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận việc thay đổi họ, tên trong các trường hợp sau đây:
a) Theo yêu cầu của người có họ, tên mà việc sử dụng họ, tên đó gây nhầm lẫn, ảnh hưởng đến tình cảm gia đình, đến danh dự, quyền, lợi ích hợp pháp của người đó;
b) Theo yêu cầu của cha nuôi, mẹ nuôi về việc thay đổi họ, tên cho con nuôi hoặc khi người con nuôi thôi không làm con nuôi và người này hoặc cha đẻ, mẹ đẻ yêu cầu lấy lại họ, tên mà cha đẻ, mẹ đẻ đã đặt;
c) Theo yêu cầu của cha đẻ, mẹ đẻ hoặc người con khi xác định cha, mẹ cho con;
d) Thay đổi họ cho con từ họ của cha sang họ của mẹ hoặc ngược lại;
đ) Thay đổi họ, tên của người bị lưu lạc đã tìm ra nguồn gốc huyết thống của mình;
e) Thay đổi họ, tên của người được xác định lại giới tính;
g) Các trường hợp khác do pháp luật về hộ tịch quy định.
Như vậy, hai con của bạn (con trai lớn sinh năm 2001 và bé gái sinh năm 2005), đầu năm 2016, con trai lớn và con gái muốn đổi họ sang họ của ba dượng và hai cháu tự xin đổi không có sự ép buộc. Tuy nhiên, con trai lớn có tìm ba ruột để nói chuyện nhưng không được sự đồng ý.
Khoản 1 Điều 88 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, có quy định “Con sinh ra trong thời kỳ hôn nhân hoặc do người vợ có thai trong thời kỳ hôn nhân là con chung của vợ chồng”.
Theo đó, cả vợ và chồng đều có quyền và nghĩa vụ đối với con của mình kể cả khi quan hệ hôn nhân đó đã chấm dứt. Vì vậy, việc yêu cầu đổi họ tên cho con theo yêu cầu của một bên là đều phải được sự đồng ý của bên còn lại. Con trai bạn đã đồng ý nhưng bố đẻ của cháu lại không đồng ý về việc thay đổi họ theo họ của cha dượng (người chồng hiện tại của bạn) nhưng con trai và con gái bạn đã đủ trên 9 tuổi nên căn cứ theo những quy định trên thì hai con của bạn vẫn được thay đổi họ của con theo họ cha dượng.
– Thứ hai, về thủ tục thay đổi họ cho con
Căn cứ theo quy định tại Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật hộ tịchthì UBND xã, phường nơi đăng ký khai sinh của con sẽ có thẩm quyền thay đổi, cải chính họ, tên cho con trong giấy khai sinh. Trong đó, hồ sơ thay đổi họ cho con cụ thể gồm:
Đơn (tờ khai) xin thay đổi, cải chính họ, tên cho con (theo mẫu ở UBND phường, xã);
Giấy khai sinh bản chính của con;
Chứng minh thư nhân dân, hộ khẩu (bản sao chứng thực);
Các giấy tờ khác liên quan đến việc thay đổi, cải chính họ, tên cho con.
-Thứ ba, Về việc ghi tên con trong sổ hộ khẩu:
Theo quy định tại Khoản 3 Điều 15 Thông tư số 36/2014/TT-BCA của Bộ Công an : Quy định về biểu mẫu sử dụng trong đăng ký, quản lý cư trú như sau :
“3. Các trang nhân khẩu có quan hệ với chủ hộ: Ghi theo cách ghi của trang chủ hộ. Mục quan hệ với chủ hộ thì ghi rõ như: Ông, bà, cha, mẹ, vợ, chồng, con, anh, chị, em, cháu ruột. Trường hợp được chủ hộ đồng ý cho nhập vào sổ hộ khẩu thì ghi theo mối quan hệ thực tế.”
Như vậy, trong hộ khẩu phần con riêng của bạn sẽ được ghi là con nên bạn không cần phải lo về vấn đề này.
Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận Luật sư của LVN Group tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.0191 hoặc gửi qua email:Tư vấn pháp luật dân sự miễn phí qua Email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật LVN Group.
2. Tư vấn về thay đổi họ tên cho con khi đã làm đơn ly hôn ?
Luật sư tư vấn luật dân sự về thủ tục đổi họ tên, gọi:1900.0191
Trả lời:
Theo quy định tại Điều 27 Bộ luật dân sự 2015 về quyền thay đổi họ, tên thì:
1. Cá nhân có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận việc thay đổi họ trong trường hợp sau đây:
a) Thay đổi họ cho con đẻ từ họ của cha đẻ sang họ của mẹ đẻ hoặc ngược lại;
b) Thay đổi họ cho con nuôi từ họ của cha đẻ hoặc mẹ đẻ sang họ của cha nuôi hoặc họ của mẹ nuôi theo yêu cầu của cha nuôi, mẹ nuôi;
c) Khi người con nuôi thôi làm con nuôi và người này hoặc cha đẻ, mẹ đẻ yêu cầu lấy lại họ cho người đó theo họ của cha đẻ hoặc mẹ đẻ;
d) Thay đổi họ cho con theo yêu cầu của cha đẻ, mẹ đẻ hoặc của con khi xác định cha, mẹ cho con;
đ) Thay đổi họ của người bị lưu lạc đã tìm ra nguồn gốc huyết thống của mình;
e) Thay đổi họ theo họ của vợ, họ của chồng trong quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài để phù hợp với pháp luật của nước mà vợ, chồng người nước ngoài là công dân hoặc lấy lại họ trước khi thay đổi;
g) Thay đổi họ của con khi cha, mẹ thay đổi họ;
h) Trường hợp khác do pháp luật về hộ tịch quy định.
2. Việc thay đổi họ cho người từ đủ chín tuổi trở lên phải có sự đồng ý của người đó.
3. Việc thay đổi họ của cá nhân không làm thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự được xác lập theo họ cũ.
Theo quy định tại Điều 88 Luật Hôn nhân và gia đình thì ” Con sinh ra trong thời kỳ hôn nhân hoặc do người vợ có thai trong thời kỳ hôn nhân là con chung của vợ chồng.” do đó mặc dù hai bạn đã ly hôn nhưng người cha vẫn có quyền chăm nom, nuôi dưỡng cháu bé, Điều 82 Luật hôn nhân và gia đình mới năm 2014 số 52/2014/QH13 quy định “Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan”. Vì vậy, nếu bạn muốn đổi họ cho cháu bé, bạn cần phải có văn bản đồng ý của cha cháu bé. Tham khảo bài viết liên quan: Tư vấn thủ tục làm lại Giấy khai sinh và đổi tên cho con ?
Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận Luật sư của LVN Group tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.0191 hoặc gửi qua email: Tư vấn pháp luật dân sự miễn phí qua Email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật LVN Group.
3. Thủ tục và điều kiện đổi họ cho con sau ly hôn ?
Trả lời:
Điều 27 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định quyền thay đổi họ, tên:
1. Cá nhân có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận việc thay đổi họ trong trường hợp sau đây:
a) Thay đổi họ cho con đẻ từ họ của cha đẻ sang họ của mẹ đẻ hoặc ngược lại;
b) Thay đổi họ cho con nuôi từ họ của cha đẻ hoặc mẹ đẻ sang họ của cha nuôi hoặc họ của mẹ nuôi theo yêu cầu của cha nuôi, mẹ nuôi;
c) Khi người con nuôi thôi làm con nuôi và người này hoặc cha đẻ, mẹ đẻ yêu cầu lấy lại họ cho người đó theo họ của cha đẻ hoặc mẹ đẻ;
d) Thay đổi họ cho con theo yêu cầu của cha đẻ, mẹ đẻ hoặc của con khi xác định cha, mẹ cho con;
đ) Thay đổi họ của người bị lưu lạc đã tìm ra nguồn gốc huyết thống của mình;
e) Thay đổi họ theo họ của vợ, họ của chồng trong quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài để phù hợp với pháp luật của nước mà vợ, chồng người nước ngoài là công dân hoặc lấy lại họ trước khi thay đổi;
g) Thay đổi họ của con khi cha, mẹ thay đổi họ;
h) Trường hợp khác do pháp luật về hộ tịch quy định.
2. Việc thay đổi họ cho người từ đủ chín tuổi trở lên phải có sự đồng ý của người đó.
3. Việc thay đổi họ của cá nhân không làm thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự được xác lập theo họ cũ.
Vợ chồng bạn đã ly hôn, việc này chỉ chấm dứt mối quan hệ vợ chồng theo pháp luật còn mối quan hệ giữa cho mẹ và con cái thì vẫn tồn tại. Vì vậy bạn bạn có thể yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền thay đổi họ cho con mình. Tuy nhiên con ở đây là con chung, cả bố và mẹ đều có quyền và nghĩa vụ đối với con nên việc thay đổi này phải có sự đồng ý của cả chồng bạn ngoài ra phải có sự đồng ý của con bạn nếu con từ đủ 9 tuổi trở lên.
Theo đó, nếu có sự đồng ý của chồng bạn trong trường hợp này thì bạn thực hiện thủ tục như sau:
– Tờ khai (theo mẫu)
– Bản chính giấy khai sinh của con
– Các giấy tờ liên quan để làm căn cứ cho việc thay đổi (chứng minh nhân dân, sổ hộ khẩu…).
– Văn bản thể hiện sự đồng ý của cả cha và mẹ về việc đổi họ cho con.
Những điều cần lưu ý: Trong tờ khai phải thể hiện rõ sự đồng ý của con bạn (nếu con bạn từ đủ 9 tuổi trở lên) về việc đổi họ, tên cho mình. Tham khảo bài viết liên quan: Thủ tục đổi tên cho con từ họ của cha sang họ của mẹ?
Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận Luật sư của LVN Group tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.0191 hoặc gửi qua email: Tư vấn pháp luật dân sự miễn phí qua Email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật LVN Group.
4. Có được đổi họ tên không mới nhất ?
Luật sư tư vấn:
Căn cứ theo Khoản 1 Điều 26, Luật hộ tịch số 60/2014/QH13 của Quốc hội quy định về thay đổi họ tên:
1. Thay đôỉ họ chữ đệm và tên của cá nhân trong nội dung khai sinh đã đăng ký khi có căn cứ theo quy định của pháp luật dân sự.
2. Thay đổi thông tin về cha, mẹ trong nội dung khai sinh đã đăng ký sau khi được nhận làm con nuôi theo quy định của Luật nuôi con nuôi.
Căn cứ theo quy định tại Điều 28 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định về quyền thôi đổi họ tên:
1. Cá nhân có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận việc thay đổi tên trong trường hợp sau đây:
a) Theo yêu cầu của người có tên mà việc sử dụng tên đó gây nhầm lẫn, ảnh hưởng đến tình cảm gia đình, đến danh dự, quyền, lợi ích hợp pháp của người đó;
b) Theo yêu cầu của cha nuôi, mẹ nuôi về việc thay đổi tên cho con nuôi hoặc khi người con nuôi thôi làm con nuôi và người này hoặc cha đẻ, mẹ đẻ yêu cầu lấy lại tên mà cha đẻ, mẹ đẻ đã đặt;
c) Theo yêu cầu của cha đẻ, mẹ đẻ hoặc người con khi xác định cha, mẹ cho con;
d) Thay đổi tên của người bị lưu lạc đã tìm ra nguồn gốc huyết thống của mình;
đ) Thay đổi tên của vợ, chồng trong quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài để phù hợp với pháp luật của nước mà vợ, chồng người nước ngoài là công dân hoặc lấy lại tên trước khi thay đổi;
e) Thay đổi tên của người đã xác định lại giới tính, người đã chuyển đổi giới tính;
g) Trường hợp khác do pháp luật về hộ tịch quy định.
2. Việc thay đổi tên cho người từ đủ chín tuổi trở lên phải có sự đồng ý của người đó.
3. Việc thay đổi tên của cá nhân không làm thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự được xác lập theo tên cũ.
Theo thông tin mà bạn cung cấp, thì tên của bạn giống tên con trai và bị nhiều người trêu chọc. Do đó, căn cứ quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 28 Bộ luật dân sự năm 2015 thì trường hợp tên của bạn gây nhầm lẫn, ảnh hưởng trực tiếp đến danh dự, quyền và lợi ích hợp pháp của bạn thì bạn có quyền làm đơn yêu cầu cơ quan có thẩm quyền đổi tên cho bạn.
Ngoài ra, pháp luật còn quy định việc thay đổi tên của người dưới 18 tuổi phải được sự đồng ý của cha mẹ thể hiện trong tờ khai theo quy định tại Khoản 1 Điều 7 Nghị định 123/2015/NĐ-CP
1. Việc thay đổi họ, chữ đệm, tên cho người dưới 18 tuổi theo quy định tạị khoản 1 Điều 26 Bộ luật hộ tịch phải có sự đồng ý của cha, mẹ người đó và được thể hiện rõ trong Tờ khai; đối với người từ đủ 9 tuổi trở lên thi còn phải có sự đồng ý của người đó.
Căn cứ quy định tại Điều 28 Bộ luật dân sự năm 2015:
3. Việc thay đổi tên của cá nhân không làm thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự được xác lập theo tên cũ.
Như vậy, việc thay đổi tên không làm mất giá trị các giấy tờ, bằng cấp trước đó của bạn. Mặc dù việc thay đổi tên là không khó nhưng bạn sẽ rất khó khăn trong việc thay đổi họ tên ở tất cả các giấy tờ tùy thân, các bằng cấp trước đó của bạn; cũng như việc cần có quyết định thay đổi tên đính kèm theo các bằng cấp, hồ sơ của bạn để chứng minh 2 tên là một.
Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận Luật sư của LVN Group tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.0191 hoặc gửi qua email: Tư vấn pháp luật hình sự miễn phí qua Email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật LVN Group.
5. Thay đổi họ tên cho con phải làm như thế nào ?
Trả lời:
Bắt đầu từ ngày 1/1/2016 thì Nghị định 123/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật hộ tịch đã có hiệu lực pháp luật. Do đo, việc thay đổi, cải chính hộ tịch đều phải áp dụng theo quy định của Nghị định này.
Điều 7 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định như sau:
“Điều 7. Điều kiện thay đổi, cải chính hộ tịch
1. Việc thay đổi họ, chữ đệm, tên cho người dưới 18 tuổi theo quy định tại Khoản 1 Điều 26 Luật Hộ tịch phải có sự đồng ý của cha, mẹ người đó và được thể hiện rõ trong Tờ khai; đối với người từ đủ 9 tuổi trở lên thi còn phải có sự đồng ý của người đó.
2. Cải chính hộ tịch theo quy định của Luật Hộ tịch là việc chỉnh sửa thông tin cá nhân trong Sổ hộ tịch hoặc trong bản chính giấy tờ hộ tịch và chỉ được thực hiện khi có đủ căn cứ để xác định có sai sót do lỗi của công chức làm công tác hộ tịch hoặc của người yêu cầu đăng ký hộ tịch.”
Như vậy, theo quy định của luật thì việc thay đổi họ, chữ đệm, tên cho người dưới 18 tuổi phải có sự đồng ý của cha, mẹ người đó và việc này phải được thể hiện rõ trong Tờ khai.
Trân trọng./.
Bộ phận tư vấn pháp luật dân sự – Công ty luật LVN Group