Cơ sở pháp lý

Luật bảo hiểm xã hội năm 2014
Quyết định 595/QĐ-BHXH
Nghị định 146/2018/NĐ-CP
Luật bảo hiểm y tế sửa đổi, bổ sung 2014
Nghị định 38/2019/NĐ-CP
Công văn 3116/BHXH-BT

1. HĐLĐ thời hạn 4 tháng có đóng BHXH hay không?

Căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 2 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 như sau:
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bao gồm
a) Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;
b) Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;
c) Cán bộ, công chức, viên chức;
d) Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu;
đ) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;
e) Hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí;
g) Người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;
h) Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương;
i) Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn.
Như vậy, theo quy định trên dẫn chiếu đến trường hợp của bạn; Bạn có ký hợp đồng với công ty may thứ 2 thời hạn là 4 tháng làm đến tết âm năm nay nên bạn thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc.

2. Có được cùng đóng BHXH ở 2 công ty có được không?

Căn cứ Khoản 4 Điều 85 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định:
“Điều 85. Mức đóng và phương thức đóng của người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc
4. Người lao động quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 2 của Luật này mà giao kết hợp đồng lao động với nhiều người sử dụng lao động thì chỉ đóng bảo hiểm xã hội theo quy định tại khoản 1 Điều này đối với hợp đồng lao động giao kết đầu tiên.”
Bên cạnh đó, căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 42 Quyết định 595/QĐ-BHXH thì:
Điều 42. Quản lý đối tượng
1. Người lao động đồng thời có từ 02 HĐLĐ trở lên với nhiều đơn vị khác nhau thì đóng BHXH, BHTN theo HĐLĐ giao kết đầu tiên, đóng BHYT theo HĐLĐ có mức tiền lương cao nhất, đóng BHTNLĐ, BNN theo từng HĐLĐ.
2. Người lao động làm việc theo HĐLĐ (không bao gồm người làm việc theo HĐLĐ không xác định thời hạn theo quy định tại Nghị định số 68/2000/NĐ-CP ngày 17/11/2000 của Chính phủ về chế độ HĐLĐ một số loại công việc sau đây trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp) trong cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp của Nhà nước thì đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN căn cứ tiền lương ghi trong HĐLĐ.
3. Đơn vị được tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất vẫn phải đóng vào quỹ ốm đau và thai sản, quỹ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, quỹ BHYT, quỹ BHTN. Hết thời hạn được tạm dừng đóng, đơn vị tiếp tục đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN theo phương thức đã đăng ký và đóng bù cho thời gian tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất. Tiền đóng bù không bị tính lãi chậm đóng.
Trong thời gian được tạm dừng đóng, nếu có người lao động nghỉ việc, di chuyển hoặc giải quyết chế độ BHXH thì đơn vị đóng đủ tiền BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN và tiền lãi chậm đóng (nếu có) đối với người lao động đó để xác nhận sổ BHXH.
4. Người lao động không làm việc và không hưởng tiền lương từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì không đóng BHXH tháng đó. Thời gian này không được tính để hưởng BHXH.
5. Người lao động nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng theo quy định của pháp luật về BHXH thì không phải đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN nhưng vẫn được hưởng quyền lợi BHYT.

Từ những quy định trên cho thấy người lao động không thể cùng lúc đóng BHXH ở cả 2 công ty.

3. Quyền lợi khi đóng bảo hiểm y tế 5 năm liên tục là như thế nào?

Cách xác định thời gian tham gia BHYT 5 năm liên tục
Căn cứ theo quy định tại Khoản 5 Điều 12 Nghị định 146/2018/NĐ-CP như sau:
Điều 12. Thẻ bảo hiểm y tế
Thẻ bảo hiểm y tế do cơ quan bảo hiểm xã hội phát hành, phản ánh được các thông tin sau:
5. Thời gian tham gia bảo hiểm y tế 05 năm liên tục trở lên đối với đối tượng phải cùng chi trả chi phí khám bệnh, chữa bệnh. Thời gian tham gia bảo hiểm y tế liên tục là thời gian sử dụng ghi trên thẻ bảo hiểm y tế lần sau nối tiếp lần trước; trường hợp gián đoạn tối đa không quá 03 tháng.
Như vậy, thời gian tham gia BHYT 5 năm liên tục được hiểu là tham gia BHYT 5 năm trong đó có gián đoạn thì thời gian gián đoạn không quá 3 tháng. Do đó, đối chiếu với trường hợp của bạn tham gia BHYT liên tục từ năm 2010 đến hết năm 2018 và năm 2019 bạn không tham gia BHYT và bị gián đoạn trên 3 tháng nên trường hợp của bạn khi đi KCB sẽ không được tính là tham gia BHYT 5 năm liên tục.
Quyền lợi khi tham gia BHYT 5 năm liên tục năm 2020
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 22 Luật bảo hiểm y tế sửa đổi, bổ sung 2014 về mức hưởng bảo hiểm y tế như sau:
Điều 22. Mức hưởng bảo hiểm y tế
1. Người tham gia bảo hiểm y tế khi đi khám bệnh, chữa bệnh theo quy định tại các điều 26, 27 và 28 của Luật này thì được quỹ bảo hiểm y tế thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh trong phạm vi được hưởng với mức hưởng như sau:
a) 100% chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với đối tượng quy định tại các điểm a, d, e, g, h và i khoản 3 Điều 12 của Luật này. Chi phí khám bệnh, chữa bệnh ngoài phạm vi được hưởng bảo hiểm y tế của đối tượng quy định tại điểm a khoản 3 Điều 12 của Luật này ….
c) 100% chi phí khám bệnh, chữa bệnh khi người bệnh có thời gian tham gia bảo hiểm y tế 5 năm liên tục trở lên và có số tiền cùng chi trả chi phí khám bệnh, chữa bệnh trong năm lớn hơn 6 tháng lương cơ sở, trừ trường hợp tự đi khám bệnh, chữa bệnh không đúng tuyến;
đ) 80% chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với các đối tượng khác.
Như vậy, theo quy định trên thì đối tượng NLĐ sẽ được hưởng tối đa 80% chi phí khi đi khám chữa bệnh đúng tuyến. Bên cạnh đó, để có thể hưởng quyền lợi 100% chi phí khi đi khám chữa bệnh bảo hiểm y tế khi tham gia bảo hiểm y tế 5 năm liên tục, bạn phải đáp ứng các điều kiện sau:
+) Khám chữa bệnh đúng tuyến;
+) Có số tiền đồng chi trả chi phí khám chữa bệnh trong năm cộng dồn lớn hơn 6 tháng lương cơ sở (Lương cơ sở hiện nay theo Nghị định 38/2019/NĐ-CP là 1.490.000 đồng, khi đó 6 tháng lương cơ sở tương ứng là 8.940.000 đồng).
Do đó, đối chiếu với trường hợp của bạn không đáp ứng đủ điều kiện 5 năm liên tục nên bạn sẽ được hưởng mức hưởng BHYT theo đối tượng doanh nghiệp là 80% chi phí KCB khi đi khám đúng tuyến.

4. Các hình thức để gia hạn thẻ BHYT khi sắp hết hạn

Căn cứ tại Công văn 3116/BHXH-BT có quy định:
“Thực hiện Quyết định số 1599/QĐ-BHXH ngày 28/10/2016 của Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội (BHXH) Việt Nam ban hành quy định hoạt động đại lý thu BHXH, bảo hiểm y tế (BHYT), BHXH Việt Nam đã ký hợp đồng đại lý thu BHXH, BHYT và cung ứng dịch vụ công với Tổng Công ty Bưu điện Việt Nam (thay thế Hợp đồng số 126/2014/BHXHVN-BĐVN ngày 25/9/2014 về cung ứng dịch vụ thu BHXH tự nguyện, BHYT của đối tượng tự đóng và phát triển người tham gia BHXH tự nguyện, BHYT tự nguyện qua hệ thống Bưu điện)…”
Căn cứ theo quy định tại Khoản 3 Điều 8 Luật bảo hiểm y tế sửa đổi, bổ sung năm 2014 như sau:
3. Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã), ngoài việc thực hiện trách nhiệm quy định tại khoản 1 Điều này, có trách nhiệm lập danh sách tham gia bảo hiểm y tế trên địa bàn cho các đối tượng quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều 12 của Luật này theo hộ gia đình, trừ đối tượng quy định tại các điểm a, l và n khoản 3 và điểm b khoản 4 Điều 12 của Luật này; Ủy ban nhân dân cấp xã phải lập danh sách đề nghị cấp thẻ bảo hiểm y tế cho trẻ em đồng thời với việc cấp giấy khai sinh.
Bên cạnh đó, thực hiện theo Quyết định số 411/QĐ-TTg ngày 24/3/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt danh mục dịch vụ công trực tuyến tích hợp, cung cấp trên Cổng Dịch vụ công (DVC) Quốc gia, vừa qua, BHXH Việt Nam đã triển khai tích hợp, cung cấp trên Cổng DVC Quốc gia 02 dịch vụ thanh toán trực tuyến trong đó có gia hạn thẻ BHYT theo hộ gia đình.
Hiện nay, BHXH có liên kết với Ngân hàng BIDV để ủy quyền cho phía ngân hàng thu tiền gia hạn thẻ BHYT online. Do đó, nếu trường hợp bạn gia hạn thẻ BHYT mà không muốn liên hệ trực tiếp đến các đại lý thu của UBND thì bạn có thể thanh toán tiền BHYT theo hình thức thanh toán qua ứng dụng của ngân hàng BIDV.
Như vậy, có 4 hình thức để bạn có thể làm thủ tục gia hạn thẻ BHYT tự nguyện, bạn có thể làm thủ tục gia hạn tại bưu điện, hoặc tại UBND xã hoặc phường nơi bạn có sổ hộ khẩu hoặc sổ tạm trú; hoặc trên Cổng DVC Quốc gia; hoặc qua ứng dụng của ngân hàng BIDV.

5. Thời điểm thẻ BHYT có giá trị sử dụng

Căn cứ theo quy định tại Điều 16 Luật bảo hiểm y tế sửa đổi, bổ sung năm 2014 như sau:
Điều 16. Thẻ bảo hiểm y tế
b) Người tham gia bảo hiểm y tế liên tục kể từ lần thứ hai trở đi thì thẻ bảo hiểm y tế có giá trị sử dụng nối tiếp với ngày hết hạn sử dụng của thẻ lần trước;
c) Đối tượng quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều 12 của Luật này tham gia bảo hiểm y tế từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành hoặc tham gia không liên tục từ 3 tháng trở lên trong năm tài chính thì thẻ bảo hiểm y tế có giá trị sử dụng sau 30 ngày, kể từ ngày đóng bảo hiểm y tế;
Như vậy, căn cứ theo quy định trên, gia đình bạn tham gia bảo hiểm y tế theo hộ gia đình gia hạn nối tiếp thì thẻ bảo hiểm y tế có giá trị sử dụng tiếp với ngày hết hạn sử dụng của thẻ lần trước.

Rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng./.

Bộ phận tư vấn luật lao động – Công ty Luật LVN Group.