1. Có được đứng tên cha của con sinh ra khi chưa đăng ký kết hôn ?

Kính chào Luật LVN Group.Tôi tên Q hiện đang cư ngụ tại Pháp & đang mang quốc tịch Anh. Năm 1983 khi tôi cùng gia đình sang Pháp tôi có làm giấy hôn thú & kết hôn với người yêu ở Việt Nam, sau khi sang Pháp tôi có bảo lãnh cô ta & cô người yêu được chính phủ Pháp chấp nhận nhập cảnh, nhưng vì bất đồng tôn giáo nên cha mẹ cô ta không chấp nhận cho cô ta đi.

Cách đây 3 năm tôi có về Việt Nam xin lỵ dị & xử vắng mặt vì công việc, nay tôi có tìm hiểu & quen với người con gái Việt Nam tính đi đến hôn nhân nhưng khi nhìn lại hồ sơ lỵ dị mà Toà án thành phố Hồ chí Minh cấp cách đây 3 năm vì mừng & sơ ý không đọc kỹ giờ mới phát giác đã đánh sai về phần quốc tịch, hiện tại tôi quốc tịch Pháp (passport & giấy chứng nhận công an khi thời gian tôi lưu trú tại Việt Nam có ghi rõ Quốc tích Pháp khi nộp cho Tòa án thành phố) nhưng trong bản án ly dị thì đánh quốc tịch Việt Nam, xin Luật sư của LVN Group tư vấn giúp nếu người bạn gái mà tôi đi đến kết hôn nhưng vì bản án sai nên không thể kết hôn lỡ mang thai, không muốn con tôi không có tên cha và không muốn người vợ tương lai mang tiếng, tôi phải nên làm sao?

1/ Tôi có thể làm đám hỏi trước gia đình ?

2/Tôi có thể làm đám cưới trước hay không ? Rồi làm giấy hôn thú sau khi bản án ly dị được chỉnh sửa một trong 2 trường hợp trên tôi có được hợp pháp đứng tên cha nếu người vợ tương lai tôi có thai & sanh cháu ra không?

Mong Luật sư của LVN Group tư vấn. Thành thật cảm ơn.

>> Luật sư tư vấn Luật Hôn nhân và gia đình gọi:1900.0191

Trả lời:

Về thắc mắc thứ nhất của bạn đó là có thể tổ chức đám hỏi, đám cưới trước sau đó đi đăng ký kết hôn sau khi bản án ly hôn được chỉnh sửa?

Trước hết, Khoản 1 Điều 14 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 có quy định:

“1. Nam, nữ có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật này chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn thì không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ giữa vợ và chồng….”

Có thể thấy, luật không quy định phải đăng ký kết hôn rồi mới cưới. Do đó, việc vợ chồng bạn bây giờ mới đi đăng ký kết hôn là hoàn toàn hợp pháp. Vợ chồng bạn sẽ không phải nộp phạt vì đăng ký kết hôn muộn.

Bên cạnh đó, theo Khoản 2 Điều 14 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 thì:

“…..2. Trong trường hợp nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng theo quy định tại khoản 1 Điều này nhưng sau đó thực hiện việc đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật thì quan hệ hôn nhân được xác lập từ thời điểm đăng ký kết hôn.”

Khoản 13, Điều 3 Luật Hôn nhân và Gia đình quy định: “Thời kỳ hôn nhân là khoảng thời gian tồn tại quan hệ vợ chồng, được tính từ ngày đăng ký kết hôn đến ngày chấm dứt hôn nhân.”

Như vậy, căn cứ vào các quy định trên, khi hai bạn đi đăng ký kết hôn thì quan hệ hôn nhân giữa hai bạn mới được xác lập, và khoảng thời gian chung sống của vợ chồng bạn trước đó không được tính là thời kỳ hôn nhân. Pháp luật không cấm việc tổ chức đám cưới trước, chung sống với nhau trước rồi mới đăng ký kết hôn nhưng cũng không khuyến khích.

Căn cứ theo các quy định của Luật Hôn nhân và gia đình 2014, pháp luật không quy định buộc bạn phải đăng ký kết hôn trước sau đó mới được tổ chức đám cưới, do vậy bạn hoàn toàn có thể tổ chức đám hỏi, đám cưới trước sau đó mới đăng ký kết hôn sau khi bản án ly hôn được chỉnh sửa. Trong trường hợp này, quan hệ hôn nhân của hai bạn sẽ được xác lập kể từ thời điểm đăng ký kết hôn.

Về thắc mắc thứ hai, bạn có được hợp pháp đứng tên cha khi vợ tương lai sinh con ra mà chưa đăng lý kết hôn hay không?

Căn cứ theo Điều 88 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định như sau:

“Điều 88. Xác định cha, mẹ

1. Con sinh ra trong thời kỳ hôn nhân hoặc do người vợ có thai trong thời kỳ hôn nhân là con chung của vợ chồng.

Con được sinh ra trong thời hạn 300 ngày kể từ thời điểm chấm dứt hôn nhân được coi là con do người vợ có thai trong thời kỳ hôn nhân.

Con sinh ra trước ngày đăng ký kết hôn và được cha mẹ thừa nhận là con chung của vợ chồng.…”

Như vậy căn cứ vào khoản 1 Điều 88 quy định rằng con sinh ra trước ngày đăng ký kết hôn và được cha mẹ thừa nhận là con chung của vợ chồng, như vậy khi con của bạn sinh ra mà hai bạn chưa đăng ký kết hôn thì khi đi làm thủ tục khai sinh cho con bạn sẽ được đứng tên cha của đứa trẻ khi bạn làm thủ tục nhận con.

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận Luật sư của LVN Group tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số:1900.0191hoặc gửi qua email:Tư vấn pháp luật hôn nhân gia đình qua Email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật LVN Group.

2. Chưa đăng ký kết hôn có thể khai sinh cho con không ?

Thưa Luật sư của LVN Group! Cho em hỏi ạ. Em mới làm đám cưới và chưa làm giấy kết hôn. Hiện tại em có thai được 3 tháng. Vậy thì khi sinh em bé có rắc rối gì trong việc làm giấy khai sinh không ạ ?
Cảm ơn Luật sư của LVN Group!

Trả lời:

Được khai sinh là quyền của trẻ em, việc bạn và người yêu bạn chưa đăng ký kết hôn không ảnh hưởng gì đến việc cháu bé có được đăng ký khai sinh hay không. Vấn đề rắc rối ở đây là khi khai sinh, các bạn không xuất trình được giấy chứng nhận đăng ký kết hôn nên cán bộ hộ tịch không thể mặc định ghi thông tin của người yêu bạn vào mục thông tin của cha được.

Điều 15 Nghị định 123/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Hộ tịch quy định như sau:

1. Ủy ban nhân dân cấp xã nơi trẻ đang cư trú có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ chưa xác định được cha, mẹ.

2. Trường hợp chưa xác định được cha thì khi đăng ký khai sinh họ, dân tộc, quê quán, quốc tịch của con được xác định theo họ, dân tộc, quê quán, quốc tịch của mẹ; phần ghi về cha trong Sổ hộ tịch và Giấy khai sinh của trẻ để trống.

3. Nếu vào thời điểm đăng ký khai sinh người cha yêu cầu làm thủ tục nhận con theo quy định tại Khoản 1 Điều 25 của Luật Hộ tịch thì Ủy ban nhân dân kết hợp giải quyết việc nhận con và đăng ký khai sinh; nội dung đăng ký khai sinh được xác định theo quy định tại Khoản 1 Điều 4 của Nghị định này

Do vậy, nếu bạn muốn trên giấy khai sinh của cháu thể hiện đầy đủ cả thông tin của cha và mẹ thì người yêu bạn buộc phải làm thủ tục nhận cha – con. Cụ thể, Điều 25 Luật hộ tịch năm 2014 quy định:

Điều 25. Thủ tục đăng ký nhận cha, mẹ, con

1. Người yêu cầu đăng ký nhận cha, mẹ, con nộp tờ khai theo mẫu quy định và chứng cứ chứng minh quan hệ cha con hoặc mẹ con cho cơ quan đăng ký hộ tịch. Khi đăng ký nhận cha, mẹ, con các bên phải có mặt.

2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu thấy việc nhận cha, mẹ, con là đúng và không có tranh chấp, công chức tư pháp – hộ tịch ghi vào Sổ hộ tịch, cùng người đăng ký nhận cha, mẹ, con ký vào Sổ hộ tịch và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp trích lục cho người yêu cầu.

Trường hợp cần phải xác minh thì thời hạn được kéo dài thêm không quá 05 ngày làm việc.

Về chứng cứ chứng minh quan hệ cha – con, bạn có thể tham khảo quy định tại Điều 11 Thông tư số 15/2015/TT-BTP Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật hộ tịch và Nghị định số 123/2015/NĐ-CP:

1. Văn bản của cơ quan y tế, cơ quan giám định hoặc cơ quan khác có thẩm quyền ở trong nước hoặc nước ngoài xác nhận quan hệ cha con, quan hệ mẹ con.

2. Trường hợp không có văn bản quy định tại khoản 1 Điều này thì phải có thư từ, phim ảnh, băng, đĩa, đồ dùng, vật dụng khác chứng minh mối quan hệ cha con, quan hệ mẹ con và văn bản cam đoan của cha, mẹ về việc trẻ em là con chung của hai người, có ít nhất hai người thân thích của cha, mẹ làm chứng.

Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ Luật sư tư vấn pháp luật hôn nhân gia đình trực tuyến qua tổng đài điện thoại gọi số: 1900.0191 để được giải đáp.

3. Thủ tục khai sinh cho con khi cha mẹ chưa đăng ký kết hôn ?

Thưa Luật sư, tôi có câu hỏi cần tư vấn như sau: Tôi và cha đứa bé không chung sống cùng nhau, chúng tôi chưa đăng ký kết hôn và tôi cũng không có hộ khẩu ở Hà nội. Hiện tại tôi đang mang thai ở tháng thứ 7 và con trai tôi dự kiến chào đời vào 1 tháng 9 năm 2015.

Xin Luật sư của LVN Group tư vấn cho tôi về thủ tục làm giấy chứng sinh và khai sinh cho con tôi, em bé sau khi chào đời sẽ mang họ và nhập hộ khẩu theo cha hay mẹ và khi làm làm giấy chứng sinh cũng như khai sinh cho con tôi sẽ phải nộp những giấy tờ gì?

Tôi xin chân thành cảm ơn.

Người gửi: D.L

Thủ tục khai sinh cho con khi cha mẹ chưa đăng ký kết hôn ?

Luật sư tư vấn hôn nhân về đăng ký khai sinh, gọi:1900.0191

Trả lời:

Do 2 vợ chồng bạn không đăng ký kết hôn nên con của 2 người sẽ là con ngoài giá thú. Thủ tục khai sinh của con bạn sẽ được tiến hành như sau :

Điều 1, khoản 4 Nghị định 06/2012/NĐ-CP sửa đổi bổ sung một số điều của các Nghị định về hôn nhân, gia đình và chứng thựcquy định về thủ tục đăng ký khai sinh như sau:

“1. Người đi đăng ký khai sinh phải nộp Tờ khai, Giấy chứng sinh (theo mẫu quy định) và xuất trình Giấy chứng nhận kết hôn của cha, mẹ trẻ em (nếu cha, mẹ của trẻ em có đăng ký kết hôn). Giấy chứng sinh do cơ sở y tế, nơi trẻ em sinh ra cấp; nếu trẻ em sinh ra ngoài cơ sở y tế, thì Giấy chứng sinh được thay bằng văn bản xác nhận của người làm chứng. Trong trường hợp không có người làm chứng, thì người đi khai sinh phải làm giấy cam đoan về việc sinh là có thực.
Trong trường hợp cán bộ Tư pháp hộ tịch biết rõ về quan hệ hôn nhân của cha mẹ trẻ em, thì không bắt buộc phải xuất trình Giấy chứng nhận kết hôn.”
Sau khi kiểm tra các giấy tờ hợp lệ, cán bộ tư pháp hộ tịch ghi vào sổ đăng ký khai sinh và bản chính Giấy khai sinh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã ký và cấp cho người đi khai sinh một bản chính Giấy khai sinh. Bản sao giấy khai sinh được cấp theo yêu cầu của người đi khai sinh.
Trong trường hợp khai sinh cho con ngoài giá thú, nếu không xác định được người cha, thì phần ghi về người cha ghi trong sổ đăng ký khai sinh và giấy đăng ký khai sinh để trống. Nếu tại thời điểm đăng ký khai sinh có người nhận con, thì Uỷ ban nhân dân cấp xã kết hợp việc nhận con và đăng ký khai sinh. Như vậy, pháp luật không yêu cầu bắt buộc cha mẹ phải có đăng ký kết hôn thì mới được khai sinh cho con.

Pháp luật không công nhận quan hệ vợ chồng của 2 bạn do các bạn chưa đăng ký kết hôn. Nếu không có đăng ký kết hôn mà bạn muốn khai sinh con theo họ cha thì cha đứa bé phải làm thủ tục nhận con. Theo đó, tại Điều 25 Luật Hộ tịch năm 2014 quy định về đăng ký nhận cha, mẹ, con quy định về thủ tục đăng ký nhận cha, mẹ, con như sau

“Điều 25. Thủ tục đăng ký nhận cha, mẹ, con
1. Người yêu cầu đăng ký nhận cha, mẹ, con nộp tờ khai theo mẫu quy định và chứng cứ chứng minh quan hệ cha con hoặc mẹ con cho cơ quan đăng ký hộ tịch. Khi đăng ký nhận cha, mẹ, con các bên phải có mặt.
2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu thấy việc nhận cha, mẹ, con là đúng và không có tranh chấp, công chức tư pháp – hộ tịch ghi vào Sổ hộ tịch, cùng người đăng ký nhận cha, mẹ, con ký vào Sổ hộ tịch và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp trích lục cho người yêu cầu.
Trường hợp cần phải xác minh thì thời hạn được kéo dài thêm không quá 05 ngày làm việc.”

Trong thời hạn 3 ngày, kể từ ngày nhận đủ giấy tờ hợp lệ, nếu xét thấy việc nhận con là đúng sự thật và không có tranh chấp, thì UBND cấp xã đăng ký việc nhận con. Trường hợp cần phải xác minh, thời hạn được kéo dài thêm không quá 5 ngày.

Như vậy, bạn có thể khai sinh con theo họ cha hoặc họ mẹ. Nếu khai sinh theo họ cha thì cha đứa bé phải tiến hành thủ tục nhận con như đã nêu trên.

Về quê quán trong Giấy khai sinh: Tại điểm e mục 1 phần II Thông tư số 01/2008/TT-BTP ngày 02 tháng 6 năm 2008 của Bộ Tư pháp hướng dẫn Nghị định 158/2005/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ về đăng ký và quản lý hộ tịch quy định về cách ghi quê quán trong Giấy khai sinh như sau:

Khi đăng ký khai sinh, họ và quê quán của con được xác định theo họ và quê quán của người cha hoặc họ và quê quán của người mẹ theo tập quán hoặc theo thỏa thuận của cha, mẹ.

Trong trường hợp đăng ký khai sinh cho con ngoài giá thú, nếu không có quyết định công nhận việc nhận cha cho con, thì họ và quê quán của con được xác định theo họ và quê quán của người mẹ.

Bạn hoàn toàn có quyền đăng ký khai sinh cho con theo nguyên quán của cha đứa bé nếu đã có quyết định công nhận việc nhận cha cho con.

Về vấn đề nhập hộ khẩu cho con thì theo Luật cư trú 2006 quy định như sau:“Nơi cư trú của người chưa thành niên là nơi cư trú của cha, mẹ; nếu cha, mẹ có nơi cư trú khác nhau thì nơi cư trú của người chưa thành niên là nơi cư trú của cha hoặc mẹ mà người chưa thành niên thường xuyên chung sống”. Như vậy, bé có thể nhập khẩu với bố hoặc mẹ.

Hồ sơ đăng ký Hộ khẩu cho bé bao gồm:

– Bản sao giấy khai sinh của con;

– Bản sao giấy chứng nhận đăng ký kết hôn của bố, mẹ;

– Bản sao sổ hộ khẩu gia đình;

– Tờ khai bổ sung nhân khẩu (theo mẫu của cơ quan cấp Quận, huyện…).

Trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày trẻ được đăng ký khai sinh, cha, mẹ hoặc đại diện hộ gia đình, người nuôi dưỡng, chăm sóc trẻ em có trách nhiệm làm thủ tục đăng ký thường trú cho trẻ. Nộp các giấy tờ, mẫu khai nói trên tại Công an quận, huyện, thị xã, thành phố nơi cư trú của bố hoặc mẹ (nếu bố, mẹ không cùng hộ khẩu thường trú); nơi cư trú chung của bố, mẹ (nếu có cùng HKTT).

Trên đây là thư tư vấn của chúng tôi.

Chúng tôi hy vọng rằng, ý kiến tư vấn của chúng tôi sẽ giúp làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Trên từng vấn đề cụ thể, nếu bạn cần tham khảo thêm ý kiến chuyên môn của chúng tôi, xin hãy liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ email Tư vấn pháp luật hôn nhân gia đình miễn phí qua Email hoặc qua Tổng đài tư vấn: 1900.0191.

4. Làm đám cưới nhưng chưa đăng ký kết hôn, có được lấy người khác ?

Xin chào Luật sư, Tôi tên N, sinh năm 1990, ở Hà Nội. Năm 2012 tôi có tổ chức đám cưới với 1 người Việt Nam nhưng chưa đăng ký kết hôn và sau đó chúng tôi chia tay không ở với nhau nữa. Đến nay tôi lại kết hôn với người chồng nước ngoài khác và muốn đăng ký kết hôn nhưng cơ quan nhà nước ở nơi cứ trú của tôi không chịu làm giấy đăng ký kết hôn cho tôi vì lí do tôi có đám cưới 1 lần trước đó.
Vậy làm đám cưới rồi sau đó tôi chưa tay mà chưa đăng ký kết hôn, tôi có được kết hôn với người khác không?
Xin cảm ơn Luật sư!

Trả lời:

1. Đăng ký kết hôn:

Đối với trường hợp của bạn Luật sư Công ty Luật LVN Group tư vấn như sau:

Căn cứ theo điều 8, điều 9, Luật hôn nhân và gia đình 2014 có quy định như sau:

Điều 8. Điều kiện kết hôn

1. Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:

a) Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;

b) Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;

c) Không bị mất năng lực hành vi dân sự;

d) Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này.

2. Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính.

Điều 9. Đăng ký kết hôn

1. Việc kết hôn phải được đăng ký và do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện theo quy định của Luật này và pháp luật về hộ tịch.

Việc kết hôn không được đăng ký theo quy định tại khoản này thì không có giá trị pháp lý.

Trong hai điều trên có quy định rằng: + Thứ nhất kết hôn bạn phải đảm bảo điều kiện để kết hôn.

+ Thứ hai việc kết hôn phải được đăng ký và do do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện theo quy định của Luật này và pháp luật về hộ tịch.

+ Việc kết hôn không được đăng ký theo quy định tại khoản này thì không có giá trị pháp lý.

Từ đó suy ra việc bạn có tổ chức đám cưới với người Việt Nam nhưng chưa đăng ký kết hôn thì quan hệ này sẽ không được công nhận là quan hệ vợ chồng trước pháp luật.

2. Xử lý việc nam nữ sống chung như vợ chồng:

Căn cứ theo điều 14,Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định như sau:

Điều 14. Giải quyết hậu quả của việc nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn

1. Nam, nữ có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật này chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn thì không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ giữa vợ và chồng. Quyền, nghĩa vụ đối với con, tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng giữa các bên được giải quyết theo quy định tại Điều 15 và Điều 16 của Luật này.

2. Trong trường hợp nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng theo quy định tại khoản 1 Điều này nhưng sau đó thực hiện việc đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật thì quan hệ hôn nhân được xác lập từ thời điểm đăng ký kết hôn.

Vậy việc hai bạn tổ chức đám cưới chỉ là việc nam nữ chung sống với nhau như vợ chồng. Trong quá trình chung sống đó không được pháp Luật công nhận đã kết hôn. Nếu trong quá trình này chung sông xảy ra tranh chấp về tài sản, con chung thì giải quyết theo quy định nêu trên.

>> Do vậy, bạn chưa từng đăng ký kết hôn lần nào khác cho đến thời điểm hiện tại thì bạn vẫn được xác nhận là đang trong tình trạng độc thân (vẫn xin được giấy xác nhận tình trạng hôn nhân) và có quyền được cấp giấy đăng ký kết hôn với người nước Ngoài đó. Việc tổ chức đám cưới không làm phát sinh quan hệ hôn nhân của bạn.

Vì thế, việc cơ quan có thẩm quyền nơi cư trú của bạn không chịu làm giấy đăng ký kết hôn cho bạn vì lí do bạn có đám cưới 1 lần trước đó là chưa phù hợp với quy định của pháp luật. Bạn hoàn toàn có quyền trao đổi lại với họ hoặc khiếu nại hành vi hành chính này để bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp của mình.

Trên đây là tư vấn của chúng tôi, Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ Luật sư tư vấn pháp luật Hôn nhân về thủ tục đăng ký kết hôn, gọi: 1900.0191 để được giải đáp.

5. Chưa đăng ký kết hôn có thể để con mang họ cha ?

Kính gửi Luật sư của LVN Group. Tôi lấy vợ chưa đủ tuổi đăng ký kết hôn và đã sinh được một đứa con và có giấy chứng sinh của bệnh viện cấp Tỉnh nơi tôi đang sinh sống.
Bây giờ, tôi muốn làm giấy khai sinh cho cháu mang họ bố có được không??? hay tôi phải làm những thủ tục gì để con mang dc họ của mình?
Tôi xin cảm ơn

Chưa đăng ký kết hôn có thể khai sinh cho con không?

Luật sư tư vấn luật tư vấn pháp luật Hôn nhân trực tuyến, gọi: 1900.0191

Luật sư tư vấn:

Để khai sinh cho con mang họ của cha, bạn cần làm thủ tục đăng ký nhận cha con tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi bạn cư trú. Điều 25 Luật Hộ tịch 2014 quy định về thủ tục này như sau:

“Điều 25. Thủ tục đăng ký nhận cha, mẹ, con

1. Người yêu cầu đăng ký nhận cha, mẹ, con nộp tờ khai theo mẫu quy định và chứng cứ chứng minh quan hệ cha con hoặc mẹ con cho cơ quan đăng ký hộ tịch. Khi đăng ký nhận cha, mẹ, con các bên phải có mặt.

2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu thấy việc nhận cha, mẹ, con là đúng và không có tranh chấp, công chức tư pháp – hộ tịch ghi vào Sổ hộ tịch, cùng người đăng ký nhận cha, mẹ, con ký vào Sổ hộ tịch và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp trích lục cho người yêu cầu.

Trường hợp cần phải xác minh thì thời hạn được kéo dài thêm không quá 05 ngày làm việc.”

Chứng cứ chứng minh quan hệ cha con bao gồm chứng cứ được quy định tại Điều 11 Thông tư 15/2015/TT-BTP như sau:

“Điều 11. Chứng cứ chứng minh quan hệ cha, mẹ, con

Chứng cứ để chứng minh quan hệ cha, mẹ, con theo quy định tại khoản 1 Điều 25 và khoản 1 Điều 44 của Luật hộ tịch gồm một trong các giấy tờ, tài liệu sau đây:

1. Văn bản của cơ quan y tế, cơ quan giám định hoặc cơ quan khác có thẩm quyền ở trong nước hoặc nước ngoài xác nhận quan hệ cha con, quan hệ mẹ con.

2. Trường hợp không có văn bản quy định tại khoản 1 Điều này thì phải có thư từ, phim ảnh, băng, đĩa, đồ dùng, vật dụng khác chứng minh mối quan hệ cha con, quan hệ mẹ con và văn bản cam đoan của cha, mẹ về việc trẻ em là con chung của hai người, có ít nhất hai người thân thích của cha, mẹ làm chứng.

Cơ quan đăng ký hộ tịch có trách nhiệm giải thích rõ trách nhiệm, hệ quả pháp lý của việc cam đoan, làm chứng không đúng sự thật.

Cơ quan đăng ký hộ tịch từ chối giải quyết theo quy định tại Điều 5 của Thông tư này hoặc hủy bỏ kết quả đăng ký hộ tịch, nếu có cơ sở xác định nội dung cam đoan, làm chứng không đúng sự thật.”

Sau khi nhận cha con xong thì bạn có thể đi khai sinh cho con mang họ cha. Bài viết tham khảo thêm: Tư vấn thủ tục cha nhận con?

Trên đây là tư vấn của Luật LVN Group, Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận Luật sư của LVN Group tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại gọi ngaynsố: 1900.0191 để được giải đáp.

Rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng./.

Bộ phận tư vấn pháp luật Hôn nhân – Công ty luật LVN Group