Tuy nhiên trong giai đoạn làm được nửa năm cháu có ký 1 tờ cam kết làm cho công ty trong khoảng thời gian nhất định (không ghi rõ) sau khi được công ty đào tạo, nếu đơn phương nghỉ việc thì phải bồi thường 200 triệu đồng. Tờ cam kết này chỉ có công ty giữ, duy nhất 1 bản. Phần ký không có xác nhận hay bên thứ 3 nào làm chứng. Cháu làm đã 3 năm nhưng không có hợp đồng chính thức. Chỉ có những lúc công ty làm báo cáo thuế (hay gì đó cháu không rõ lắm) thì bên kế toán có soạn bản hợp đồng, không ghi mức lương, chỉ là hợp đồng bình thường để các nhân viên ký. Nay cháu muốn xin nghỉ việc, nhưng sợ giám đốc đưa bản cam kết này ra răn đe, bắt bồi thường. Đoàn Luật sư của LVN Group có thể tư vấn giúp cháu trong trường hợp này không ạ? Cháu phải làm như thế nào? Cháu có bị bồi thường không ạ?

Cháu cảm ơn Đoàn Luật sư của LVN Group nhiều!

Câu hỏi được biên tập từ chuyên mục tư vấn luật dân sự của Công ty Luật LVN Group.

Có được kí cam kết thay cho hợp đồng lao động không ?

Luật sư tư vấn pháp luật dân sự trực tuyến (24/7) gọi số:1900.0191

Trả lời:

Chào bạn, Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận Luật sư của LVN Group tư vấn pháp luật của Công ty Luật LVN Group. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ Luật sư của LVN Group của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

Căn cứ pháp lý:

Bộ luật Lao động của Quốc hội, số 10/2012/QH13

Nghị định 95/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội, đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng

Nội dung phân tích

Theo như bạn trình bày, bạn đã làm việc cho công ty được 3 năm nhưng lại không được kí hợp đồng lao động và làm được nửa năm mới viết giấy cam kết. Như vậy công ty bạn làm đã vi phạm pháp luật. Khi làm việc trên 3 tháng thì công ty bắt buộc phải kí kết hợp đồng lao động với nhân viên, bản cam kết đó của bạn không được dùng thay thế hợp đồng và nó không có hiệu lực áp dụng.
Theo quy định tại các điều của luật lao động 2012

“Điều 16. Hình thức hợp đồng lao động

1. Hợp đồng lao động phải được giao kết bằng văn bản và được làm thành 02 bản, người lao động giữ 01 bản, người sử dụng lao động giữ 01 bản, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.

2. Đối với công việc tạm thời có thời hạn dưới 03 tháng, các bên có thể giao kết hợp đồng lao động bằng lời nói.”.

Điều 18. Nghĩa vụ giao kết hợp đồng lao động

1. Trước khi nhận người lao động vào làm việc, người sử dụng lao động và người lao động phải trực tiếp giao kết hợp đồng lao động.

Trong trường hợp người lao động từ đủ 15 tuổi đến dưới 18 tuổi, thì việc giao kết hợp đồng lao động phải được sự đồng ý của người đại diện theo pháp luật của người lao động.

2. Đối với công việc theo mùa vụ, công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng thì nhóm người lao động có thể ủy quyền cho một người lao động trong nhóm để giao kết hợp đồng lao động bằng văn bản; trường hợp này hợp đồng lao động có hiệu lực như giao kết với từng người.”.

Theo quy định tại khoản 1 điều 5 nghị định  95/2013/NĐ-CP về xử phạt hành chính vi phạm về giao kết hợp đồng

“1. Phạt tiền người sử dụng lao động khi có một trong các hành vi: Không giao kết hợp đồng lao động bằng văn bản đối với công việc cố định có thời hạn trên 3 tháng; không giao kết đúng loại hợp đồng lao động với người lao động theo quy định tại Điều 22 của Bộ luật lao động theo một trong các mức sau đây:

a) Từ 500.000 đồng đến 2.000.000 đồng với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;

b) Từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;

c) Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động;

d) Từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động;

đ) Từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng với vi phạm từ 301 người lao động trở lên.”.

Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo.

Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/ và có sự vướng ngại, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách hàng.

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận Luật sư của LVN Group tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.0191 hoặc gửi qua email: Tư vấn pháp luật lao động bảo hiểm qua Email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật LVN Group.

Rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng./.                                  

Bộ phận Tư vấn luật lao động.