Vậy, trong trường hợp này tôi có quyền một mình làm hợp đồng bán, tặng cho… mà không cần sự đồng ý của vợ tôi hay không? Nếu hợp đồng bán, tặng cho do một mình tôi ký thì có hợp pháp? Nếu cả vợ và chồng cùng đứng tên Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở (có nghĩa là tài sản này là của chung của cả hai vợ và chồng kể cả lý và tình) thì tôi có quyền bán, tặng cho một nửa phần giá trị tài sản của tôi không? Nếu hợp đồng bán, tặng cho một nửa phần giá trị tài sản của tôi do một mình tôi ký thì có hợp pháp hay không?

Xin cảm ơn Luật sư của LVN Group!

>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua điện thoại gọi:  1900.0191

Trả lời :

– Mặc dù trên giấy tờ nhà đất chỉ đứng tên riêng của mình anh, nhưng vì không có biên bản thoả thuận hay một văn bản nào khác ghi nhận đó là tài sản riêng của anh, nên về nguyên tắc đây được xem như là tài sản chung của vợ chồng vì được hình thành sau khi hai người kết hôn, do đó nếu như chỉ có một mình anh làm hợp đồng mua bán, chuyển nhượng… thì không thể được do chưa có sự đồng ý của đồng sở hữu là vợ của anh.

– Về nguyên tắc, anh là người có quyền trên một nửa phần giá trị tài sản thì có thể mua bán, tặng cho…, tuy nhiên, trong trường hợp của anh vì đây là tài sản chung của vợ chồng là tài sản thuộc sở hữu chung hợp nhất cho nên quyền này cũng bị hạn chế nếu như nhà đất không thể phân chia được.

Tham khảo:

Luật đất đai năm 2003(văn bản thay thế:Luật đất đai năm 2013)

Luật hôn nhân gia đình năm 2000(văn bản thay thế: Luật hôn nhân gia đình năm 2014).

Ý kiến bổ sung:

Cảm ơn Quý khách đã gửi câu hỏi đến Công ty luật LVN Group, thắc mắc của bạn được giải đáp như sau:

Căn cứ pháp lý:

– Bộ luật dân sự năm 2005.

– Luật hôn nhân và gia đình năm 2000;

– Nghị quyết số 02/2000 NQ–HĐTP về hướng dẫn áp dụng một số quy định của luật hôn nhân và gia đình năm 2000;

Theo quy định tại  khoản 1 điều 27 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2000 quy định về tài sản chung của vợ chồng thì “Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh và những thu nhập hợp pháp khác của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và những tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung”.

Mặt khác, theo hướng dẫn tại NQ 02/2000/NQ–HĐTP  thì “trong trường hợp tài sản do vợ, chồng có được trong thời kỳ hôn nhân mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu, nhưng trong giấy chứng nhận quyền sở hữu chỉ ghi tên của vợ hoặc chồng, nếu không có tranh chấp thì đó là tài sản chung của vợ chồng; nếu có tranh chấp là tài sản riêng thì người có tên trong giấy chứng nhận quyền sở hữu phải chứng minh được tài sản này do được thừa kế riêng, được tặng riêng trong thời kỳ hôn nhân hoặc tài sản này có được từ nguồn tài sản riêng quy định tại khoản 1 Điều 32. Trong trường hợp không chứng minh được tài sản đang có tranh chấp này là tài sản riêng thì theo quy định tại khoản 3 Điều 27 tài sản đó là tài sản chung của vợ chồng”.

Với thông tin bạn cung cấp thì căn nhà đó có được trong thời kì hôn nhân; hiện tại bạn đang đứng tên trên giấy chứng nhận quyền sỡ hữu nhà và giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,vợ chồng anh cũng không có xảy ra tranh chấp liên quan tới căn nhà này. Theo đó, căn nhà này được xác định là tài sản chung của vợ chồng bạn. Về nguyên tắc, vợ, chồng có quyền và nghĩa vụ ngang nhau trong việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung. Do vậy, bạn không thể có quyền làm hợp đồng tặng cho, bán mà không cần sự đồng ý của vợ. Trường hợp bạn mua bán hay tặng cho một phần căn nhà – tài sản chung của vợ chồng thì bạn cần phải có sự đồng ý của vợ. Trừ trường hợp khi xảy ra tranh chấp giữa bạn và vợ bạn, mà bạn chứng minh được phần tài sản bạn đem bán tặng cho là tài sản riêng của bạn thì bạn không cần đồng ý của vợ khi thực hiện các giao dịch liên quan đến phần căn nhà đó.  Tuy nhiên, bạn cần lưu ý là căn nhà là tài sản chung hợp nhất nên bạn sẽ bị hạn chế quyền phân chia căn nhà này  thành một nửa để bạn thực hiện giao dịch.

Ngoài ra, theo quy định tại khoản 1 Điều 24 Luật hôn nhân và gia đình năm 2000 thì “Vợ chồng có thể ủy quyền cho nhau xác lập, thực hiện và chấm dứt các giao dịch mà theo quy định của pháp luật phải có sự đồng ý của cả vợ chồng; việc ủy quyền phải được lập thành văn bản”. Theo đó, nếu bạn muốn thực hiện 1 mình việc thực hiện các giao dịch liên quan tới căn nhà này thì bạn cần xác lập giấy ủy quyền của vợ bạn.

Chúc bạn gặp nhiều may mắn!

Trân trọng./.

Bộ phận tư vấn pháp luật đất đai – Công ty luật LVN Group 

————————————– 

THAM KHẢO DỊCH VỤ PHÁP LÝ LIÊN QUAN:

1. Dịch vụ trước bạ sang tên nhà đất;

2. Tư vấn thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất;

3. Tư vấn thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất;

4. Dịch vụ tư vấn đăng ký thừa kế quyền sử dụng đất;

5. Dịch vụ công chứng theo yêu cầu và tư vấn sang tên sổ đỏ;

6. Dịch vụ tư vấn đăng ký thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất;