1/ Căn cứ pháp luật
Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005 (sửa đổi, bổ sung năm 2009);
Bộ luật dân sự năm 2005.
2/ Có được tự ý dùng ảnh của người khác làm hình đại diện Facebook không?
Theo thông tin bạn cung cấp, bạn đã thuê thợ chụp các bức ảnh. Về bản chất, đây là một hợp đồng giữa bạn và người thợ chụp ảnh. Trong trường hợp này, pháp luật quy định:
“Tổ chức, cá nhân giao kết hợp đồng với tác giả sáng tạo ra tác phẩm là chủ sở hữu các quyền quy định tại Điều 20 và khoản 3 Điều 19 của Luật này, trừ trường hợp có thoả thuận khác.” (Khoản 2 Điều 39 Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005; sửa đổi, bổ sung năm 2009).
Như vậy, người thợ chụp ảnh là tác giả của các bức ảnh vì đây là người trực tiếp sáng tạo ra các tấm ảnh; còn bạn là chủ sở hữu quyền tác giả đối với các bức ảnh đó. Theo đó, bạn có các quyền đối với bức ảnh như sau:
– Thứ nhất, quyền nhân thân:
“Công bố tác phẩm hoặc cho phép người khác công bố tác phẩm” (Khoản 3 Điều 19 Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005; sửa đổi, bổ sung năm 2009)
– Thứ hai, quyền tài sản:
Điều 20 Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005 (sửa đổi, bổ sung năm 2009) quy định về quyền tài sản như sau:
“Điều 20. Quyền tài sản
Quyền tài sản bao gồm các quyền sau đây:
a) Làm tác phẩm phái sinh;
b) Biểu diễn tác phẩm trước công chúng;
c) Sao chép tác phẩm;
d) Phân phối, nhập khẩu bản gốc hoặc bản sao tác phẩm;
đ) Truyền đạt tác phẩm đến công chúng bằng phương tiện hữu tuyến, vô tuyến, mạng thông tin điện tử hoặc bất kỳ phương tiện kỹ thuật nào khác;
e) Cho thuê bản gốc hoặc bản sao tác phẩm điện ảnh, chương trình máy tính.
Các quyền quy định tại khoản 1 Điều này do tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả độc quyền thực hiện hoặc cho phép người khác thực hiện theo quy định của Luật này.
Tổ chức, cá nhân khi khai thác, sử dụng một, một số hoặc toàn bộ các quyền quy định tại khoản 1 Điều này và khoản 3 Điều 19 của Luật này phải xin phép và trả tiền nhuận bút, thù lao, các quyền lợi vật chất khác cho chủ sở hữu quyền tác giả.”
Ngoài ra, Bộ luật dân sự năm 2005 cũng quy định:
“Điều 31. Quyền của cá nhân đối với hình ảnh
1.Cá nhân có quyền đối với hình ảnh của mình.
2.Việc sử dụng hình ảnh của cá nhân phải được người đó đồng ý; trong trường hợp người đó đã chết, mất năng lực hành vi dân sự, chưa đủ mười lăm tuổi thì phải được cha, mẹ, vợ, chồng, con đã thành niên hoặc người đại diện của người đó đồng ý, trừ trường hợp vì lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng hoặc pháp luật có quy định khác.”
Như vậy, người khác muốn sao chép, sử dụng bức ảnh của bạn thì phải được sự đồng ý của bạn. Người nào sử dụng hình ảnh của bạn mà không xin phép thì có thể bị coi là có hành vi xâm phạm quyền tác giả theo Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005 (sửa đổi, bổ sung năm 2009):
“Công bố, phân phối tác phẩm mà không được phép của tác giả.” (Khoản 3 Điều 28)
“Sao chép tác phẩm mà không được phép của tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, trừ trường hợp quy định tại điểm a và điểm đ khoản 1 Điều 25 của Luật này.” (Khoản 6 Điều 28)
Ngoài ra, theo thông tin bạn cung cấp, người này thường xuyên đăng các bài viết liên quan đến những vấn đề không lành mạnh, làm người khác hiểu lầm là bạn đang làm việc đó và có những đánh giá tiêu cực về bạn. Về vấn đề này, khoản 3 Điều 31 Bộ luật dân sự năm 2005 quy định:
“Nghiêm cấm việc sử dụng hình ảnh của người khác mà xâm phạm danh dự, nhân phẩm, uy tín của người có hình ảnh.”
Do đó, hành vi của người này là vi phạm pháp luật.
Bạn nên ngay lập tức liên hệ với người này để gỡ hình của bạn xuống và nếu có thể thì có lời cải chính trên Facebook để những người khác không hiểu lầm về bạn. Nếu không, bạn có thể khởi kiện ra Tòa án theo thủ tục Tố tụng dân sự để nhờ sự can thiệp của Tòa án, khiến người kia phải chấm dứt hành vi vi phạm pháp luật, bảo vệ được quyền và lợi ích hợp pháp cho bạn.
Mọi vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận Luật sư của LVN Group tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại số:1900.0191 để được giải đáp.
Rất mong nhận được sự hợp tác!
Trân trọng./.
Bộ phận tư vấn pháp luật – Luật LVN Group biên tập