1. Không ra tòa khi có giấy triệu tập ly hôn có sao không ?

Thưa Luật sư của LVN Group! Tôi có thắc mắc muốn được Luật sư của LVN Group giải đáp và tư vấn: “Vợ của anh trai tôi đã làm đơn xin ly hôn. Nhưng lại không có đơn viết tay để anh trai ký. Mà toàn án nhân dân huyện tôi đã gửi giấy triệu tập. Luật sư cho tôi biết như vậy có đúng với trình tự pháp luật không? Anh trai tôi có nên xuống theo giấy triệu tập của tòa án không? Và trong quá trình xét xử việc ly hôn đó tôi là em trai có thể đại diện biện hộ anh trai tôi không? “
Xin cám ơn Luật sư của LVN Group! Thân gửi.

Luật sư tư vấn:

1. Quy định về trình tự giải quyết ly hôn:

Thứ nhất, Hiện vợ anh trai bạn làm đơn ly hôn nhưng không có giấy viết tay của anh trai ký, với trường hợp này xác định rằng người vợ đã tiến hành thủ tục ly hôn đơn phương mà không có chữ ký của một bên. Hiện nay tòa án vẫn thụ lý hồ sơ ly hôn đơn phương khi người vợ cung cấp đầy đủ hồ sơ và có căn cứ chứng minh rằng cuộc sống hôn nhân không hạnh phúc, đời sống chung không thể kéo dài.

– Thứ hai, Đối với ly hôn đơn phương

Theo quy định tại Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự 2015:

Điều 227. Sự có mặt của đương sự, người đại diện, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự

1. Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ nhất, đương sự hoặc người đại diện của họ, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự phải có mặt tại phiên tòa; nếu có người vắng mặt thì Hội đồng xét xử phải hoãn phiên tòa, trừ trường hợp người đó có đơn đề nghị xét xử vắng mặt.

Tòa án phải thông báo cho đương sự, người đại diện, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự về việc hoãn phiên tòa.

2. Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai, đương sự hoặc người đại diện của họ, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự phải có mặt tại phiên tòa, trừ trường hợp họ có đơn đề nghị xét xử vắng mặt; nếu vắng mặt vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan thì Tòa án có thể hoãn phiên tòa, nếu không vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan thì xử lý như sau:

a) Nguyên đơn vắng mặt mà không có người đại diện tham gia phiên tòa thì bị coi là từ bỏ việc khởi kiện và Tòa án ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án đối với yêu cầu khởi kiện của người đó, trừ trường hợp người đó có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Nguyên đơn có quyền khởi kiện lại theo quy định của pháp luật;

b) Bị đơn không có yêu cầu phản tố, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan không có yêu cầu độc lập vắng mặt mà không có người đại diện tham gia phiên tòa thì Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt họ;

c) Bị đơn có yêu cầu phản tố vắng mặt mà không có người đại diện tham gia phiên tòa thì bị coi là từ bỏ yêu cầu phản tố và Tòa án quyết định đình chỉ giải quyết đối với yêu cầu phản tố, trừ trường hợp bị đơn có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Bị đơn có quyền khởi kiện lại đối với yêu cầu phản tố đó theo quy định của pháp luật;

d) Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập vắng mặt mà không có người đại diện tham gia phiên tòa thì bị coi là từ bỏ yêu cầu độc lập và Tòa án quyết định đình chỉ giải quyết đối với yêu cầu độc lập của người đó, trừ trường hợp người đó có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập có quyền khởi kiện lại đối với yêu cầu độc lập đó theo quy định của pháp luật;

đ) Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự vắng mặt thì Tòa án vẫn tiến hành xét xử vắng mặt họ.

Như vậy, khi anh trai bạn lần thứ nhất tòa án gọi không đến thì tòa sẽ tạm hoãn phiên tòa và đến lần triệu tập thứ 2 anh trai bạn không đến thì tòa sẽ xét xử vắng mặt bị đơn, tòa sẽ căn cứ vào những quy định trên để xử lý việc giải quyết ly hôn. Bên cạnh đó, bạn sẽ không có quyền biện hộ cho anh trai mình trong vụ án ly hôn trừ trường hợp anh trai không có khả năng điều khiển hành vi, không đủ nhận thức và cần có người đại diện theo pháp luật của anh trai.

2. Quy định về việc thời gian giải quyết ly hôn

Thời gian giải quyết ly hôn thuận tình

Theo quy định tại Điều 55 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 , thuận tình ly hôn là trường hợp cả vợ và chồng cùng yêu cầu chấm dứt hôn nhân, về việc nuôi con và chia tài sản chung.

Nếu hai vợ chồng bạn có thể thỏa thuận về việc cả hai vợ chồng thuận tình ly hôn thì thời gian giải quyết ly hôn cho hai bạn sẽ nhanh chóng hơn. Thời gian giải quyết ly hôn thuận tình được quy định tại Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 theo từng bước như sau:

Bước 1: Nộp hồ sơ khởi kiện yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn tại TAND quận/huyện nơi cư trú, làm việc của vợ chồng.

Bước 2: Trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, Tòa án thụ lý vụ án, thông báo để đương sự nộp tiền tạm ứng án phí. Sau khi nộp án phí, người khởi kiện nộp cho tòa biên lai nộp tiền tạm ứng án phí để Tòa thụ lý vụ án.

Bước 3: Giai đoạn chuẩn bị mở phiên họp là 01 tháng. Trong thời hạn 15 ngày, Tòa án tiến hành mở phiên tòa hòa giải kể từ ngày ra quyết định mở phiên họp giải quyết việc dân sự.

Bước 4: Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày hòa giải không thành, nếu hai bên đương sự không thay đổi nội dung yêu cầu Công nhận thuận tình ly hôn thì Tòa án ra Quyết định công nhận thuận tình ly hôn.

Trong quá trình giải quyết vụ việc ly hôn thuận tình, thời gian có thể bị kéo dài hơn, phụ thuộc các yếu tố khác nhau. Do đó, khoảng thời gian giải quyết ly hôn thuận tình kéo dài từ 02 tháng đến 03 tháng kể từ ngày Tòa thụ lý vụ án.

2. Mảnh đất chỉ có vợ đứng tên trên giấy tờ ly hôn có phải chia không?

Thưa Luật sư của LVN Group, Tụi em đám cưới được hơn 9 năm và đã được 3 cháu đứa lớn nhất được 7 tuổi và đứa nhỏ nhất đươc 3 tuồi, do tụi em thấy sống với nhau không có hạnh phúc nên tụi em muốn được ly hôn. Cha mẹ vợ mất sớm có để lại mảnh đất và trên mảnh đất đó là do tên của ba mẹ vợ em đứng tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và 2 vợ chồng em có làm ăn trên mảnh đất đó.

Một thời gian được khoảng 4 năm thì sau đó 5 anh chị làm ăn ở xa về thấy chúng em làm ăn khắm khá, nên đòi thỏa thuận chia mảnh đất ra làm 5 nhưng khi chia thì mỗi người được có 9m chiều ngang và chiều dài 31m. Tụi em đã cất sang phần đất của anh chị được chia cho nên chúng em mới bỏ tiền ra mua thêm chiều ngang là 7m và dài 31m với giá là 700 triệu đồng.

Do em nghĩ là sẽ không có chuyện ly hôn nên em đã gộp vào với phần đất mà vợ em được chia và cho 1 mình vợ em đứng tên trên bàng khoáng đất nhưng bây giờ vợ em muốn ly hôn và chiếm hết phần đất mà tụi em đã bỏ ra mua, do lúc đó em mua bằng miệng nên không có giấy tờ, em không có bằng chứng, chứng minh là 2 vợ chồng em đã mua lại mảnh đất đó và vợ em ngoài bằng chứng là đất đó là do ba mẹ vợ đứng tên thì không còn bằng chứng nào khác cả. Tính đến thời điểm này là 2 vợ chồng em chung sống và làm ăn trên mảnh đất đó hơn 9 năm rồi và đã nâng nền trên mảnh đất đó ít nhất là 4 lần. Vậy cho em hỏi sau khi ly hôn phần đất đó em có được chia không và các con em có được hưởng phần nào không?

Xin nói rõ cho em được biết em rất cảm ơn .

>> Luật sư tư vấn luật đất đai gọi :1900.0191

Trả lời:

1. Quy định của pháp luật về tài sản chung của vợ chồng:

Điều 33 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định:

– Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

– Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.

– Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.

Thêm vào đó tại Điều 34 có quy định thêm là “Trong trường hợp tài sản thuộc sở hữu chung của vợ chồng mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng thì giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng phải ghi tên cả hai vợ chồng, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.”

– Để bảo vệ quyền lợi chính đáng của các bên, Pháp luật có quy định cụ thể tại Khoản 3 Điều 27 Luật hôn nhân và gia đình và Nghị quyết 02/2000/NQ-HĐTP ngày 23/12/2000 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn việc áp dụng Luật Hôn nhân và gia đình thì có quy định: trong trường hợp tài sản do vợ, chồng có được trong thời kỳ hôn nhân mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu, nhưng trong giấy chứng nhận quyền sở hữu chỉ ghi tên của vợ hoặc chồng, nếu không có tranh chấp thì đó là tài sản chung của vợ chồng; nếu có tranh chấp là tài sản riêng thì người có tên trong giấy chứng nhận quyền sở hữu phải chứng minh được tài sản này do được thừa kế riêng, được tặng riêng trong thời kỳ hôn nhân hoặc tài sản này có được từ nguồn tài sản riêng…

Theo đó có thể hiểu là các tài sản hình thành trong thời kỳ hôn nhân sẽ được coi là tài sản chung của vợ chồng, còn các tài sản hình thành trước thời kỳ hôn nhân và tài sản có được từ tặng cho riêng sẽ là tài sản riêng. Theo dữ liệu bạn đưa ra thì vợ bạn được thừa kế mảnh đất có chiều ngang rộng 9m và chiều dài 31m là tài sản riêng. Nhưng sau đó anh chị có mua thêm 7m chiều ngang và 31m chiều dài, vậy đây là tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân.

Để được phân chia tài sản trong trường hợp này thì bạn phải chứng minh đây là tài sản chung của hai vợ chồng. Do khi làm sổ đỏ thì bạn để mình vợ bạn đứng tên và cũng không có bằng chứng nào về việc bạn và vợ bạn đã mua thêm diện tích đất này thì theo đó khi ly hôn bạn sẽ khó để chứng minh là là tài sản chung và nếu không chứng minh được thì tài sản này sẽ là tài sản riêng của vợ bạn.

2. Phân chia tài sản chung khi ly hôn:

Theo quy định tại Điều 59 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 về phân chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn thì tòa án sẽ ưu tiên sự thỏa thuận của hai vợ chồng bạn. Nếu không thảo thuận được tòa sẽ phân chia, thông thường thì tài sản chung sẽ chia đều cho hai vợ chồng, trừ trường hợp bên nào chứng minh được công sức đóng góp của mình để tạo lập đó nhiều hơn thì sẽ được chia phần hơn.

Như đã phân tích ở phần trên tài sản đất của bạn nếu bạn không chứng minh được là bạn và vợ đã mua thêm với giá 700 triệu đồng thì nó sẽ được coi là tài sản riêng và bạn sẽ không được phân chia, ngược lại nếu bạn chứng minh được đây là tài sản chung thì bạn sẽ nhận 1/2 giá trị tài sản. Còn với các tài sản hình thành trong thời kỳ hôn nhân của hai bạn đều sẽ phải phân chia, ví dụ đất là của riêng vợ bạn nhưng các động sản hình thành trên đất như nhà, công trình phụ trợ, cây cối… đều sẽ phải phân chia cho bạn.

>> Như vậy, trường hợp của bạn do bạn nghĩ sẽ không có chuyện ly hôn nên đã gộp vào với phần đất mà vợ bạn được chia và cho 1 mình vợ đứng tên trên bàng khoáng đất nhưng bây giờ vợ bạn muốn ly hôn và chiếm hết phần đất mà hai bạn đã bỏ ra mua , do lúc đó bạn mua bằng miệng nên không có giấy tờ , không có bằng chứng, chứng minh là 2 vợ chồng đã mua lại mảnh đất đó và vợ bạn ngoài bằng chứng là đất đó là do ba mẹ vợ đứng tên thì không còn bằng chứng nào khác cả. tính đến thời điểm này là 2 vợ chồng bạn chung sống và làm ăn trên mảnh đất đó hơn 9 năm rồi và đã nâng nền trên mảnh đất đó ít nhất là 4 lần, sau khi ly hôn phần đất đó bạn có được chia hay không là do hai vợ chồng bạn thỏa thuận, nếu không thỏa thuận được thì có thể yêu cầu tòa án xác minh việc phân chia tài sản theo quy định của pháp luật.

3. Các vấn đề pháp lý cần quan tâm về vấn đề nuôi con sau khi ly hôn ?

Thưa Luật sư của LVN Group, xin hỏi: Tôi với chồng tôi li dị nay gần 3 năm rồi , lúc ra tòa li hôn thì trong giấy thỏa thuận li hôn thì có ghi trợ cấp nuôi con hàng tháng là 1,000,000 /1 tháng Chồng tôi chỉ trợ cấp đúng 1 tháng đầu …về sau là không có trợ cấp nữa Có khi tôi nhắn tin hỏi tại sao không gửi tiền cho con ăn học, thì chồng tôi nói rằng : đưa tiền cho mày , mày nuôi con hay nuôi trai. Từ đó tôi cũng không đòi nữa. Nhưng giờ tôi nghĩ đó là lợi ít của con tôi nên tôi muốn chồng tôi phải chu cấp để con tôi còn ăn học nữa ?
Mong Luật sư của LVN Group giải đáp dùm, Trân trọng !

Luật sư tư vấn:

Căn cứ Điều 107 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy định:

Điều 107. Nghĩa vụ cấp dưỡng
1. Nghĩa vụ cấp dưỡng được thực hiện giữa cha, mẹ và con; giữa anh, chị, em với nhau; giữa ông bà nội, ông bà ngoại và cháu; giữa cô, dì, chú, cậu, bác ruột và cháu ruột; giữa vợ và chồng theo quy định của Luật này.
Nghĩa vụ cấp dưỡng không thể thay thế bằng nghĩa vụ khác và không thể chuyển giao cho người khác.
2. Trong trường hợp người có nghĩa vụ nuôi dưỡng trốn tránh nghĩa vụ thì theo yêu cầu của cá nhân, cơ quan, tổ chức được quy định tại Điều 119 của Luật này, Tòa án buộc người đó phải thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng theo quy định của Luật này.

Như vậy, trong trường hợp này, bạn có thể gửi đơn yêu cầu thi hành án dân sự tổ chức thi hành án đối với bản án, quyết định của Tòa án buộc chồng bạn phải thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng cho con bạn, trừ trường hợp chồng bạn chứng minh không có khả năng cấp dưỡng.

Thưa Luật sư của LVN Group, xin hỏi: Tôi và chồng tôi li hôn được 1 năm. tôi là mẹ và là người trực tiếp nuôi dưỡng con, bố không có cấp dưỡng hàng tháng. cho tôi hỏi nếu như tôi tái hôn thì tôi có được trực tiếp nuôi dưỡng con chung với chồng cũ hay không? nếu chồng cũ tôi làm đơn dành lại quyền nuôi con thì việc tôi tái hôn có được xem là một điều kiện bất lợi cho tôi khi tòa án đưa ra giải quyết hay không? con tôi đã đc 2 tuổi

Việc bạn tái hôn không phải là căn cứ để chồng bạn giành lại quyền trực tiếp nuôi con bởi vì chỉ khi có sự thay đổi về người trực tiếp nuôi con, chẳng hạn như bạn được tòa án tuyên bạn được quyền nuôi con nhưng sau đó bạn không có khả năng nuôi con hoặc khi mà bạn giao con cho người khác nuôi thì khi đó chồng bạn mới có thể làm đơn yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con.

Thưa Luật sư của LVN Group, xin hỏi: Vợ chồng em cưới nhau đã 2 năm và có một bé gái được 12 tháng tuổi.Vợ chồng có cãi vã vài lần và bây giờ chồng em muốn li hôn với em. Lí do bất đồng quan điểm,không hợp nhau và không còn tình cảm với em. Hộ khẩu em đã nhập bên nhà chồng, em vẫn ở chung nhà với ba má chồng và nuôi con nhỏ nên chưa có việc làm ổn định,còn chồng em thì ở trọ được một năm rồi, mỗi tuần điều về thăm con,em vẫn còn trẻ và sức khoẻ vẫn bình thường.Vậy khi ra tòa em có được quyền nuôi con không, xin luật sư tư vấn và giúp đỡ dùm em,em xin chân thành cám ơn.

Căn cứ Điều 81 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định:

Điều 81. Việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn

1. Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.

2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.

3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con”

Trong trường hợp của bạn, vợ chồng bạn sẽ thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con. Trong trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án sẽ xem xét, quyết định trên cơ sở bảo đảm quyền lợi mọi mặt của con. Một số căn cứ có thể được xem xét như: điều kiện sống từ lúc cháu sinh ra đến khi ly hôn; đạo đức, lối sống có ảnh hưởng đến cuộc sống của cháu con sau này; điều kiện về kinh tế có thể bảo đảm cuộc sống cho con; điều điều kiện về chỗ ở và các điều kiện khác.

Thưa Luật sư của LVN Group, xin hỏi: Vợ chồng em đang sống chung gia đình chồng vì bất đồng nên vợ chồng thuận tình li hôn. Nhà ba má đứng tên nhưng trong thời gian sống em có đóng góp tiền mua nhà vậy khi li hôn em có được quyền lợi gì không . Xin Luật sư của LVN Group giúp dùm em . Xin cảm ơn.

Căn cứ Điều 61 Luật Hôn nhân và Gia đình quy định:

Điều 61. Chia tài sản trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình
1. Trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình mà ly hôn, nếu tài sản của vợ chồng trong khối tài sản chung của gia đình không xác định được thì vợ hoặc chồng được chia một phần trong khối tài sản chung của gia đình căn cứ vào công sức đóng góp của vợ chồng vào việc tạo lập, duy trì, phát triển khối tài sản chung cũng như vào đời sống chung của gia đình. Việc chia một phần trong khối tài sản chung do vợ chồng thỏa thuận với gia đình; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.
2. Trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình mà tài sản của vợ chồng trong khối tài sản chung của gia đình có thể xác định được theo phần thì khi ly hôn, phần tài sản của vợ chồng được trích ra từ khối tài sản chung đó để chia theo quy định tại Điều 59 của Luật này.

Như vậy, ngôi nhà đó nằm trong khối tài sản chung của gia đình và có một phần đóng góp của bạn, do đó khi ly hôn, bạn sẽ được chia một phần trong khối tài sản đó. Tuy nhiên bạn phải chứng minh được.

4. Vợ có thai 6 tháng thì ly hôn có gặp khó khăn gì không ?

Thưa Luật sư, tôi mới lấy chồng cuối năm 2014 nhưng hai vợ chồng suốt ngày cãi nhau. Bây giờ tôi đang có thai 6 tháng nhưng hai bên quyết định ly hôn thì thủ tục có đơn giản không? Vấn đề sinh con, nuôi con có gì khó khăn không?

Xin cảm ơn!

Người gửi: N.T

Vợ có thai 6 tháng thì ly hôn có gặp khó khăn gì không?

Tư vấn pháp luật hôn nhân gia đình trực tuyến qua tổng đài: 1900.0191

Trả lời:

Về thủ tục ly hôn

Căn cứ Điều 51, Luật hôn nhân gia đình 2014 quy định về quyền yêu cầu giải quyết ly hôn như sau:

“1. Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.

2. Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắcbệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ đượchành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.

3. Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.”

Như vậy, pháp luật không quy định cấm người vợ đang mang thai yêu cầu ly hôn hoặc thuận tình ly hôn nên vợ chồng bạn có thể tiến hành ly hôn như bình thường.

Về thủ tục thuận tình ly hôn, bạn có thể tham khảo tại đây.

Vấn đề nuôi con.

Căn cứ Điều 88 Luật hôn nhân gia đình quy định :

“1. Con sinh ra trong thời kỳ hôn nhân hoặc do người vợ có thai trong thời kỳ hôn nhân là con chung của vợ chồng.

Con được sinh ra trong thời hạn 300 ngày kể từ thời điểm chấm dứt hôn nhân được coi là con do người vợ có thai trong thời kỳ hôn nhân.

Con sinh ra trước ngày đăng ký kết hôn và được cha mẹ thừa nhận là con chung của vợ chồng.”

Hiện giờ bạn đang mang thai 6 tháng. Như vậy, nên con bạn sinh ra vẫn được xác định là con chung của vợ chồng bạn.

Căn cứ Điều 81 Luật hôn nhân gia đình 2014 quy định về quyền nuôi con sau ly hôn như sau:

“1. Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.

2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.

3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.”

Người nào không trực tiếp nuôi con thì có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con theo quy định của pháp luật.

5. Thủ tục ly hôn, chia tài sản, nghĩa vụ trả nợ sau ly hôn như thế nào ?

Thưa Luật sư của LVN Group, xin hỏi: Em phát hiện chồng em ngoại tình em muốn ly hôn nhưng anh ta mượn sổ đỏ của bố mẹ em vay ngân hàng bây giờ anh ta bảo em tự đi mà trả có cách nào bắt anh ta trả nợ mà vẫn ly hôn được ko ạ ? Cảm ơn!

Trả lời:

Căn cứLuật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về nghĩa vu chung của vợ chồng về tài sản như sau:

“Điều 37. Nghĩa vụ chung về tài sản của vợ chồng

Vợ chồng có các nghĩa vụ chung về tài sản sau đây:

1. Nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch do vợ chồng cùng thỏa thuận xác lập, nghĩa vụ bồi thường thiệt hại mà theo quy định của pháp luật vợ chồng cùng phải chịu trách nhiệm;

2. Nghĩa vụ do vợ hoặc chồng thực hiện nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình;

3. Nghĩa vụ phát sinh từ việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung;

4. Nghĩa vụ phát sinh từ việc sử dụng tài sản riêng để duy trì, phát triển khối tài sản chung hoặc để tạo ra nguồn thu nhập chủ yếu của gia đình;

5. Nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do con gây ra mà theo quy định của Bộ luật dân sự thì cha mẹ phải bồi thường;

6. Nghĩa vụ khác theo quy định của các luật có liên quan.”

Theo đó, trước hết phải xem xét xem mục đích vay ngân hàng chồng bạn. Nếu có thỏa thuận với bạn cùng xác lập hoặc nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình thì bạn có nghĩa vụ phải trả cùng chồng bạn. còn nếu việc vay thế chấp ngân hàng nhưng chồng bạn không hề thỏa thuận trước với bạn về việc xác lập này hoặc nó không nhằm đáp ứng nhu cầu gia đình thì nghĩa vụ trả nợ này sẽ do chồng bạn phải thực hiện. Và bạn vẫn có thể tiến hành thủ tục ly hôn đơn phương bình thường nếu bạn có căn cứ chứng minh chồng bạn có hành vi ngoại tình vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ của vợ chồng.

Xin Luật sư của LVN Group cho tôi hỏi: Tôi và anh ấy làm giấy kết hôn hơn 1 năm, vì anh quen biết nên 2 người không đến cơ quan ký giấy mà gửi làm dùm rồi chỉ việc lấy về. Vậy giấy kết hôn đó có hiệu lực ko? Làm giấy đã lâu nhưng trong thời gian đó tôi và anh mâu thuẫn, chưa làm đám cưới. Nay muốn huỷ giấy anh ấy có thể tự làm không hay 2 người cần đến toà làm ly hôn theo thủ tục? Cách huỷ giấy nhanh nhất là gì? Tôi và anh ấy sống ở hai quê khác nhau, khi làm giấy tôi làm xác nhận độc thân tại quê, và anh gửi ở quê anh làm đăng ký kết hôn. Rất mong được Luật sư của LVN Group tư vấn. Tôi xin chân thành a ơn.

Căn cứ Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định:

“Điều 9. Đăng ký kết hôn

1. Việc kết hôn phải được đăng ký và do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện theo quy định của Luật này và pháp luật về hộ tịch.

Việc kết hôn không được đăng ký theo quy định tại khoản này thì không có giá trị pháp lý.

2. Vợ chồng đã ly hôn muốn xác lập lại quan hệ vợ chồng thì phải đăng ký kết hôn.”

Về trình tự, thủ tục đăng ký kết hôn, Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định:

“Điều 18. Đăng ký kết hôn

1. Ủy ban nhân dân xã ở khu vực biên giới thực hiện đăng ký kết hôn giữa công dân Việt Nam thường trú tại địa bàn xã đó với công dân của nước láng giềng thường trú tại đơn vị hành chính tương đương cấp xã của Việt Nam tiếp giáp với xã ở khu vực biên giới của Việt Nam nơi công dân Việt Nam thường trú.

2. Người yêu cầu đăng ký kết hôn xuất trình giấy tờ theo quy định tại Khoản 1 Điều 2 của Nghị định này; trực tiếp nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân xã, hồ sơ đăng ký kết hôn gồm các giấy tờ sau đây:

a) Tờ khai đăng ký kết hôn theo mẫu quy định; hai bên nam, nữ có thể sử dụng 01 Tờ khai chung;

b) Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của nước láng giềng cấp không quá 6 tháng tính đến ngày nhận hồ sơ xác nhận công dân nước láng giềng hiện tại là người không có vợ hoặc không có chồng;

c) Bản sao giấy tờ chứng minh nhân thân, chứng minh nơi thường trú ở khu vực biên giới của công dân nước láng giềng.

3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, công chức tư pháp – hộ tịch kiểm tra, xác minh hồ sơ và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân quyết định. Trường hợp cần xác minh thì thời hạn giải quyết không quá 08 ngày làm việc.

Nếu hai bên nam, nữ đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã ký Giấy chứng nhận kết hôn, công chức tư pháp – hộ tịch ghi việc kết hôn vào Sổ hộ tịch, cùng hai bên nam, nữ ký, ghi rõ họ tên trong Sổ hộ tịch, Giấy chứng nhận kết hôn; mỗi bên vợ, chồng được cấp 01 bản chính Giấy chứng nhận kết hôn.”

Do đó, việc bạn và chồng không đi đăng ký kết hôn là không đúng quy định pháp luật bởi đây là quan hệ gắn liền với yếu tố nhân thân và không thể thực hiện thay. Bạn hoặc chồng bạn có thể yêu cầu Tòa án yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật này.

Thưa Luật sư của LVN Group, Tôi sống với chồng không được hạnh phúc. chồng tôi vô cơ đánh tôi và con , mẹ chồng tôi chửi tôi nhiều câu thô tục, có lần chồng tôi và mẹ chồng tôi nữa đêm đuổi tôi ra khỏi nhà. Nên tôi mới dắt con tôi đi lên Sài Gòn sinh sống. chồng tôi tìm được bắt con tôi giờ đem đi chỗ khác không cho tôi gặp không cho tôi biết chỗ. Giờ tôi muốn làm đơn ly hôn để giành quyền nuôi con tôi phải làm như thế nào? Giờ con tôi được 35 tháng còn chừng 20 ngày nữa là được 36 tháng giờ tôi phải làm sao. Trong lúc chồng tôi bắt con tôi có 3 người liên quan vậy tôi có thể tố cáo mấy người đó không?

Căn cứ Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình quy định:

“Điều 56. Ly hôn theo yêu cầu của một bên

1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.

2. Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.

3. Trong trường hợp có yêu cầu ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật này thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia.”

Theo đó, nếu bạn chứng minh được quan hệ hôn nhân của vợ chồng bạn không hạnh phúc, chồng bạn vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ của vợ chồng thì bạn có thể ly hôn đơn phương với chồng bạn. Về quyền nuôi con, đến khi Tòa án thụ lý đơn thì con bạn chưa đủ 36 tháng nên về nguyên tắc sẽ do mẹ trực tiếp nuôi trừ trường hợp bạn không có khả năng chăm sóc giáo dục con. Tuy nhiên, Tòa án giao cho ai nuôi sẽ phụ thuộc vào điều kiện của 2 người, xem ai là người có khả năng cung cấp cho cháu tốt hơn về điều kiện vật chất và tinh thần.

Ngoài ra, pháp luật quy định vợ chồng có quyền ngang nhau trong việc chăm sóc con nên việc chồng bạn bắt con không cho bạn gặp gỡ là không đúng quy định pháp luật, bạn có thể nhờ Ủy ban nhân dân xã, phường can thiệp.

Thưa Luật sư của LVN Group, xin hỏi: Em muốn ly hôn và sống đơn thân. Nhưng hiện tại có hai đứa con. 1trai và 1gái. Cho hỏi Luật sư của LVN Group e muốn biết ai có quyền nuôi con. Từ nhỏ hai đứa nhỏ được ở cùng với ông bà ngoại và hai vợ chồng e. Nhưng hiện tại thì không còn sống chung. Nhưng hai đứa nhỏ vẫn ở cùng ông bà ngoại. Cho e được biết e có thể giành quyền nuôi con không Luật sư của LVN Group.

Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về quyền nuôi con như sau:

“Điều 81. Việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn

1. Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.

2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.

3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.”

Theo đó, tùy vào độ tuổi và khả năng cung cấp điều kiện vật chất, tinh thần cho con mà Tòa quyết định giao cho bố hay mẹ nuôi con sau ly hôn.

Thưa Luật sư của LVN Group, xin hỏi: Tôi là bộ đội đã ly hôn và có con ngoài giá thú,cháu được 8 tháng tuổi,nhưng chúng tôi chưa kết hôn nên giờ con tôi khai sinh không có tên bố .giờ tôi muốn làm thủ tục nhận lại con và khai sinh lại cho con tôi cần các thủ tục gì , kính mong sự giúp đỡ của Luật sư của LVN Group.tôi xin cảm ơn!

Về thủ tục nhận con trong trường hợp đặc biệt, Điều 13 Thông tư 15/2015/TT-BTP quy định:

“Điều 13. Hướng dẫn đăng ký nhận cha, mẹ, con, bổ sung hộ tịch trong một số trường hợp đặc biệt

1. Trường hợp nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng, không đăng ký kết hôn, sinh con, người con sống cùng với người cha, khi người cha làm thủ tục nhận con mà không liên hệ được với người mẹ thì không cần có ý kiến của người mẹ trong Tờ khai đăng ký nhận cha, mẹ, con.

Nếu có Giấy chứng sinh và giấy tờ tuỳ thân của người mẹ thì phần khai về người mẹ được ghi theo Giấy chứng sinh và giấy tờ tuỳ thân của người mẹ. Nếu không có Giấy chứng sinh và giấy tờ tuỳ thân của người mẹ thì ghi theo thông tin do người cha cung cấp, người cha chịu trách nhiệm về thông tin do mình cung cấp.

2. Trường hợp con do người vợ sinh ra trước thời điểm đăng ký kết hôn, đã được đăng ký khai sinh không có thông tin về người cha, vợ chồng có văn bản thừa nhận là con chung thì không phải làm thủ tục đăng ký nhận cha, mẹ, con mà làm thủ tục bổ sung hộ tịch để ghi bổ sung thông tin về người cha trong Sổ đăng ký khai sinh và Giấy khai sinh của người con.

3. Trường hợp con do người vợ sinh ra trước thời điểm đăng ký kết hôn, chưa được đăng ký khai sinh mà khi đăng ký khai sinh, vợ chồng có văn bản thừa nhận là con chung thì thông tin về người cha được ghi ngay vào Giấy khai sinh của người con mà không phải làm thủ tục đăng ký nhận cha, mẹ, con.

Cơ quan đăng ký hộ tịch có trách nhiệm giải thích rõ về trách nhiệm, hệ quả pháp lý của việc cung cấp thông tin về người mẹ tại khoản 1 Điều này, lập văn bản thừa nhận con chung tại khoản 2, khoản 3 Điều này không đúng sự thật.

Cơ quan đăng ký hộ tịch từ chối giải quyết theo quy định tại Điều 5 của Thông tư này hoặc hủy bỏ kết quả đăng ký hộ tịch, nếu có cơ sở xác định các thông tin cung cấp cho cơ quan đăng ký hộ tịch không đúng sự thật.”

Theo đó, 2 người cần có văn bản thừa nhận cháu bé là con chung, sau đó có thể làm thủ tục bổ sung hộ tịch để ghi bổ sung thông tin về bạn trong sổ đăng ký khai sinh và trên giấy khai sinh của con bạn.

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận Luật sư của LVN Group tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.0191 hoặc liên hệ văn phòngđể nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật LVN Group.

Rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng./.

Bộ phận tư vấn Luật Hôn nhân và gia đình – Công ty Luật LVN Group