1. Hoà giải viên lao động

Theo quy định tại khoản 1 Điều 184 Bộ luật lao động năm 2019, “Hòa giải viên lao động là người do chủ tịch uỷ ban nhân dân cấp tỉnh bổ nhiệm để hòa giải tranh chấp lao động, tranh chấp về họp đồng đào tạo nghề; hỗ trợ phát triển quan hệ lao động”.Hoà giải viên lao động có thẩm quyền hoà giải tất cả các hanh chấp lao động, bao gồm cả tranh chấp lao động cá nhân, tập thể và tranh chấp phát sinh từ quan hệ liên quan đến quan hệ lao động. Ngoài ra, so với Bộ luật lao động năm 2012, hoà giải viên lao động cũng có thêm thẩm quyền hỗ trợ phát triển quan hệ lao động tại địa phương.Quy định tiêu chuẩn, trình tự, thủ tục bổ nhiệm, chế độ, điều kiện hoạt động và việc quản lí hòa giải viên lao động; thẩm quyền, trình tự, thủ tục cử hòa giải viên lao động do chính phủ quy định trong các văn bản hướng dẫn (Khoản 2 Điều 184 Bộ luật lao động năm 2019).

2. Hội đồng trọng tài lao động

Hội đồng trọng tài lao động được thành lập theo quyết định của chủ tịch uỷ ban nhân dân cấp tỉnh gồm chủ tịch hội đồng, thư kí hội đồng và các trọng tài viên lao động (Điều 185 Bộ luật lao động năm 2019). số lượng thành viên hội đồng trọng tài lao động do chủ tịch uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định, ít nhất là 15 người, bao gồm số lượng ngang nhau do các bên đề cử theo thành phần cơ chế ba bên (Điều 185 Bộ luật lao động năm 2019. Các điều 189,193,197, Bộ luật lao động năm 2019; Khoản 4 Điều 185 Bộ luật lao động năm 2019; Khoản 4 Điệu 185 Bộ luật lao động năm 2019.

Diều 30, Điều 38 Luật Tổ chức tòa án nhân dân năm 2014. Tiêu chuẩn của trọng tài viên là người hiểu biết pháp luật, có kinh nghiệm trong lĩnh vực quan hệ lao động, có uy tín và công tâm. Khi đề cử trọng tài viên, không nhất thiết các cơ quan chuyên môn về la thuộc ƯBND tỉnh, công đoàn cấp tỉnh, tổ chức đại diện NS phải cử người của cơ quan, tổ chức mình mà có thể cử người khá đáp ứng đủ các tiêu chuẩn trọng tài viên theo luật định. Trọng táỊ viên làm việc theo chế độ chuyên trách hoặc kiêm nhiệm. ’

Hội đồng trọng tài lao động có thẩm quyền giải quyết tất cả các loại tranh chấp lao động trên cơ sở sự thương lượng, đồng thuận của các bên hanh chấp.1 Khi có yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động, hội đồng họng tài quyết định thành lập ban trọng tài lao động để giải quyết.2 Pháp luật hiện hành đảm bảo quyền tự do lựa chọn trọng tài giải quyết tranh chấp bằng việc cho phép đại diện mỗi bên tranh chấp được chọn 1 trọng tài viên trong danh sách, các trọng tài viên được lựa chọn thống nhất chọn một trọng tài viên khác làm trưởng ban trọng tài lao động. Ban trọng tài lao động làm việc theo nguyên tắc tập thể, quyết định theo đa số trừ trường họp các bên tranh chấp cùng lựa chọn một trọng tài viên để giải quyết tranh chấp lao động thì chỉ gồm 1 trọng tài viên lao động đã được lựa chọn.

3. Toà án nhân dân

Toà án với tư cách là cơ quan tài phán mang quyền lực nhà nước tiến hành giải quyết tranh chấp lao động theo trình tự, thủ tục luật định và phán quyết được đảm bảo thi hành bằng cưỡng chế nhà nước, hệ thống toà án chuyên trách với đội ngũ thẩm phán có trình độ chuyên môn xét xử được thành lập. Toà chuyên trách được thành lập ở toà lao động, Toà án nhân dân cấp cao và toà án nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. Thẩm quyền của toà án trong việc giải quyết các tranh chấp lao quy định cụ thể tại Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 thẩm quyền theo cấp, theo lãnh thổ và sự lựa chọn của nguyên đơn, người yêu câu. Vê cơ bản, toà 1 có thẩm quyền giải quyết:

– Tranh chấp lao động cá nhân giữa người lao động với người I dụng lao động phải thông qua thủ tục hòa giải của hòa giải viên s động mà hòa giải thành nhưng các bên không thực hiện hoặc ực hiện không đúng, hòa giải không thành hoặc hết thời hạn hòa ải theo quy định của pháp luật về lao động mà hòa giải viên lao )ng không tiến hành hòa giải, trừ các tranh chấp lao động không ắt buộc phải qua thủ tục hòa giải..

– Tranh chấp lao động cá nhân mà hai bên thỏa thuận lựa chọn lội đồng trọng tài lao động giải quyết nhưng hết thời hạn theo quy lịnh của pháp luật về lao động mà ban trọng tài lao động không lược thành lập, ban trọng tài lao động không ra quyết định giải quyết tranh chấp hoặc một trong các bên không thi hành quyết định ,của ban trọng tài lao động thì có quyền yêu cầu tòa án giải quyết.

– Tranh chấp lao động tập thể về quyền theo quy định của pháp ) luật về lao động đã qua thủ tục hòa giải của hòa giải viên lao động ‘ mà hòa giải không thành, hết thời hạn hòa giải theo quy định của pháp luật về lao động mà hòa giải viên lao động không tiến hành i hòa giải hoặc một trong các bên không thực hiện biên bản hòa giải thành thì có quyền yêu cầu tòa án giải quyết.

– Tranh chấp lao động tập thể về quyền mà hai bên thỏa thuận ý lựa chọn hội đồng trọng tài lao động giải quyết nhưng hết thời hạn theo quy định của pháp luật về lao động mà ban trọng tài lao động không được thành lập, ban trọng tài lao động không ra quyết định giải quyết tranh chấp hoặc một trong các bên không thi hành quyết định cùa ban trọng tài lao động thì có quyền yêu cầu tòa án giải quyết.

– Tranh chấp liên quan đến lao động bao gồm: Tranh chấp về học nghề, tập nghề; tranh chấp về cho thuê lại lao động; tranh chấp về quyền công đoàn, kinh phí công đoàn; tranh chấp về an toàn lao động, vệ sinh lao động.

– Tranh chấp về bồi thường thiệt hại do đình công bất hợp pháp.

– Các tranh chấp khác về lao động mà pháp luật có quy định.

Ngoài ra, thẩm quyền xét xử của toà án còn tuân theo các cấp, theo lãnh thổ và theo sự lựa chọn của nguyên đơn, người có yêu cầu. Theo đó, toà án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm các tranh chấp lao động cá nhân (Điều 35 Bộ luật Tố tụng dân sụ năm 2015), toà án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm các tranh chấp lao động tập thể và các yêu cầu lao động (Điều 37 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015).

Mọi vướng mắc pháp lý liên quan đến luật lao động, cách thức xây dựng bảng lương, hệ số lương… Hãy gọi ngay: 1900.0191 để được Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến.

Trân trọng./.

Bộ phận tư vấn pháp luật lao động – Công ty luật LVN Group