1. Xử lý khi chênh lệch về diện tích đất trên sổ đỏ và số liệu thực tế đo đạc?

Chào Luật sư của LVN Group. Tôi có vấn đề muốn được Luật sư của LVN Group tư vấn. Gia đình tôi đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất vào năm 2009, diện tích đất trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là 390m2. Tuy nhiên số liệu đo đạc trên thực tế là 500m2. Đất của gia đình của chúng tôi không có tranh chấp gì xảy ra.
Vậy chúng tôi nên làm gì để bảo vệ quyền lợi của mình ?
Mong được Luật sư của LVN Group tư vấn. Cám ơn Luật sư của LVN Group công ty luật LVN Group.

Trả lời:

Theo như thông tin mà bạn cung cấp, thì gia đình được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu vào năm 2009, với diện tích đất thể hiện trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là 390m3. Tuy nhiên, như thông tin bạn cung cấp thì diện tích số liệu thực tế đất đo đạc được là 500m2, tức là có sự chênh lệch về diện tích đất thực tế và diện tích đất có trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Căn cứ quy định tại điều 98 Luật đất đai năm 2013 đã được hướng dẫn bởi khoản 20 Điều 2 nghị định 01/2017/NĐ-CP như sau:

Điều 24a. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với diện tích đất tăng thêm so với giấy tờ về quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất

Trường hợp đo đạc lại mà diện tích thửa đất thực tế nhiều hơn diện tích ghi trên Giấy chứng nhận đã cấp hoặc giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 của Luật đất đai, Điều 18 của Nghị định này và ranh giới thửa đất thực tế có thay đổi so với ranh giới thửa đất tại thời điểm có Giấy chứng nhận hoặc giấy tờ về quyền sử dụng đất thì việc xem xét cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với diện tích đất tăng thêm được thực hiện như sau:

1. Trường hợp diện tích đất tăng thêm do nhận chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất đã có Giấy chứng nhận thì thực hiện như sau:

a) Thực hiện thủ tục chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho đối với diện tích đất tăng thêm theo quy định tại Điều 79, khoản 2 Điều 82 và thủ tục cấp đổi Giấy chứng nhận cho thửa đất gốc (thửa đất chưa có diện tích đất tăng thêm) theo quy định tại Điều 76 của Nghị định này nếu thửa đất gốc đã có Giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất mà không yêu cầu người sử dụng đất thực hiện thủ tục hợp thửa đất. Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm xác nhận vào Đơn đề nghị cấp lại, cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với diện tích đất tăng thêm và gửi thông tin địa chính đến cơ quan thuế, trình cấp Giấy chứng nhận, cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai cho toàn bộ diện tích thửa đất đang sử dụng, trao Giấy chứng nhận cho người được cấp hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã;

b) Thực hiện thủ tục chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho đối với diện tích đất tăng thêm theo quy định tại Điều 79, khoản 2 Điều 82 và thủ tục cấp Giấy chứng nhận lần đầu cho thửa đất gốc theo quy định tại Điều 70 của Nghị định này nếu thửa đất gốc có giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 100 của Luật đất đai, Điều 18 của Nghị định này. Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm xác nhận vào Đơn đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với diện tích đất tăng thêm và gửi thông tin địa chính đến cơ quan thuế, trình cấp Giấy chứng nhận, cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai cho toàn bộ diện tích thửa đất đang sử dụng, trao Giấy chứng nhận cho người được cấp hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã.

2. Trường hợp diện tích đất tăng thêm do nhận chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 mà diện tích đất tặng thêm đó có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 của Luật đất đai, Điều 18 của Nghị định này thì thực hiện như sau:

a) Thực hiện thủ tục cấp lần đầu đối với diện tích đất tăng thêm theo quy định tại Điều 70 và thủ tục cấp đổi Giấy chứng nhận cho thửa đất gốc theo quy định tại Điều 76 của Nghị định này nếu thửa đất gốc đã được cấp Giấy chứng nhận. Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm xác nhận vào Đơn đề nghị cấp lại, cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với diện tích đất tăng thêm và gửi thông tin địa chính đến cơ quan thuế, trình cấp Giấy chứng nhận, cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai cho toàn bộ diện tích thửa đất đang sử dụng, trao Giấy chứng nhận cho người được cấp hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã;

b) Thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận lần đầu theo quy định tại Điều 70 của Nghị định này cho toàn bộ diện tích thửa đất nếu thửa đất gốc có giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 100 của Luật đất đai, Điều 18 của Nghị định này.

3. Trường hợp diện tích đất tăng thêm không có giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 100 của Luật đất đai, Điều 18 của Nghị định này thì thực hiện như sau:

a) Trường hợp người sử dụng đất không vi phạm pháp luật về đất đai thì việc xem xét xử lý và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với diện tích đất tăng thêm thực hiện theo quy định tại Điều 20 của Nghị định này;

b) Trường hợp diện tích đất tăng thêm do người sử dụng đất vi phạm pháp luật về đất đai trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 thì xem xét xử lý và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với diện tích đất tăng thêm thực hiện theo quy định tại Điều 22 của Nghị định này;

c) Trường hợp diện tích đất tăng thêm do người sử dụng đất được giao trái thẩm quyền trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 thì việc xem xét xử lý và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với diện tích đất tăng thêm thực hiện theo quy định tại Điều 23 của Nghị định này;

đ) Thủ tục cấp Giấy chứng nhận đối với diện tích đất tăng thêm được thực hiện theo quy định tại Điều 70 và cấp đổi Giấy chứng nhận cho thửa đất gốc theo quy định tại Điều 76 của Nghị định này nếu thửa đất gốc đã được cấp Giấy chứng nhận. Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm xác nhận vào Đơn đề nghị cấp lại, cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với diện tích đất tăng thêm và gửi thông tin địa chính đến cơ quan thuế, trình cấp Giấy chứng nhận sau khi người sử dụng đất đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính, cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai cho toàn bộ diện tích thửa đất đang sử dụng, trao Giấy chứng nhận cho người được cấp hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã.

đ) Thủ tục cấp Giấy chứng nhận đối với toàn bộ diện tích thửa đất thực hiện theo quy định tại Điều 70 của Nghị định này nếu thửa đất gốc có giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 100 của Luật đất đai, Điều 18 của Nghị định này,”

Nhu vậy, nếu có sự chênh lệch thực tế giữa số liệu đo đạc thực tế và số liệu có ghi trên giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất mà ranh giới của thửa đất đang sử dụng không thay đổi so với ranh giới thửa đất, không có tranh chấp với những người sử dụng đất liền kề thì bạn hoàn toàn có thể làm hồ sơ để xin cấp đổi lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo số liệu được đo đạc thực tế.

Cơ quan có thẩm quyền: Văn phòng đăng ký đất đai nơi có đất

Hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất bao gồm:

– giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp

– chứng minh nhân dân

– Sổ hộ khẩu gia đình

– giấy tờ chứng minh có sự thay đổi số liệu thực tế của ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất

2. Tư vấn về sử dụng số liệu diện tích đất của năm nào ?

Xin chào Luật sư của LVN Group. Xin luât sư tư vấn giúp. Hiện nay tôi muốn đo lại diện tích đất nhà ở ( đất thổ cư). Tuy nhiên số liệu diên tích đất trên bản đồ năm 2002 so với năm 1993 lại khác nhau. Vây giờ tôi phải đo theo số liệu của năm nào? Việc nữa là nếu bây giờ tôi muốn khảo sát đo lại và tìm mốc giới (đo bằng máy để đảm bảo chính xác) thì phải làm thủ tục thế nào? Lệ phí là bao nhiêu?
Xin cảm ơn !
Người gửi: X B

Tư vấn về sử dụng số liệu diện tích đất của năm nào?

Luật sư tư vấn Luật Đất đai gọi: 1900.0191

Trả lời:

Căn cứ vào quy định tại Điều 5 của Thông tư số 27/2018/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường:Quy định về thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất có quy định:

Điều 5. Thời điểm và thời gian thực hiện thống kê đất đai

1. Thời điểm thống kê đất đai định kỳ hàng năm được tính đến hết ngày 31 tháng 12 hàng năm (trừ năm thực hiện kiểm kê đất đai).

2. Thời gian thực hiện và thời điểm nộp báo cáo kết quả thống kê đất đai định kỳ hàng năm được quy định như sau:

a) Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp xã) triển khai thực hiện từ ngày 15 tháng 11 hàng năm (trong thời gian thực hiện phải tiếp tục tổng hợp cả các trường hợp biến động đất đai đến ngày 31 tháng 12); hoàn thành và nộp báo cáo kết quả lên Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp huyện) trước ngày 16 tháng 01 năm sau;

b) Ủy ban nhân dân cấp huyện hoàn thành và nộp báo cáo kết quả lên Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) trước ngày 01 tháng 02 năm sau;

c) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoàn thành và nộp báo cáo kết quả về Bộ Tài nguyên và Môi trường trước ngày 16 tháng 02 năm sau;

d) Bộ Tài nguyên và Môi trường hoàn thành và báo cáo kết quả lên Thủ tướng Chính phủ trước ngày 16 tháng 3 năm sau;

đ) Thời gian thực hiện quy định tại các điểm b và c khoản này nếu trùng thời gian nghỉ Tết Nguyên đán thì việc nộp báo cáo kết quả được lùi thời gian bằng số ngày được nghỉ Tết Nguyên đán theo quy định.

Có nghĩa là trong một khoảng thời gian cụ thể thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền sẽ tiến hành những công việc liên quan đến thống kê đất cho nên nếu diện tích đất trên bản đồ khác nhau qua các năm thì bạn nên khai diện tích đất theo năm gần nhất.

Căn cứ vào quy định tại Điều 76 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP quy định chi tiết Luật Đất đai năm 2013 có quy định:

Điều 76. Cấp đổi Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng

1. Việc cấp đổi Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp được thực hiện trong các trường hợp sau:

a) Người sử dụng đất có nhu cầu đổi Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng hoặc các loại Giấy chứng nhận đã cấp trước ngày 10 tháng 12 năm 2009 sang loại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;

b) Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp bị ố, nhòe, rách, hư hỏng;

c) Do thực hiện dồn điền, đổi thửa, đo đạc xác định lại diện tích, kích thước thửa đất;

d) Trường hợp quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng mà Giấy chứng nhận đã cấp chỉ ghi họ, tên của vợ hoặc của chồng, nay có yêu cầu cấp đổi Giấy chứng nhận để ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng.

2. Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp đổi Giấy chứng nhận.

3. Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:

a) Kiểm tra hồ sơ, xác nhận vào đơn đề nghị về lý do cấp đổi Giấy chứng nhận;

b) Lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;

c) Cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người được cấp hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.

4. Trường hợp cấp đổi Giấy chứng nhận sau khi dồn điền đổi thửa, đo đạc lập bản đồ địa chính mà Giấy chứng nhận đã cấp đang thế chấp tại tổ chức tín dụng thì người sử dụng đất nộp bản sao hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất thay cho Giấy chứng nhận đã cấp để làm thủ tục cấp đổi giấy mới.

Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm thông báo danh sách các trường hợp làm thủ tục cấp đổi Giấy chứng nhận cho tổ chức tín dụng nơi nhận thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất; xác nhận việc đăng ký thế chấp vào Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất sau khi được cơ quan có thẩm quyền ký cấp đổi.

5. Việc trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất mới cấp đổi quy định tại Khoản 4 Điều này được thực hiện đồng thời giữa ba bên gồm Văn phòng đăng ký đất đai, người sử dụng đất và tổ chức tín dụng theo quy định như sau:

a) Người sử dụng đất ký, nhận Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất mới từ Văn phòng đăng ký đất đai để trao cho tổ chức tín dụng nơi đang nhận thế chấp;

b) Tổ chức tín dụng có trách nhiệm trao Giấy chứng nhận cũ đang thế chấp cho Văn phòng đăng ký đất đai để quản lý.

Như vậy nếu bạn muốn thực hiện việc đo lại diện tích và tìm mốc giới thuộc vào Khoản 1 của Điều 76 ( như trên).

3. Làm sao để lấy lại diện tích đất khi đã đồng ý cho người khác làm nhà trên đó?

Kính chào Luật LVN Group. Tôi có câu hỏi mong được giải đáp như sau: Nhà em có một mảnh đất ở mặt đường và nhà của chú em lại ở sát mảnh đất đó, một hôm mẹ của em đi làm sớm, chú sang hỏi bố em cho chú xúc 1 phần diện tích đất ở mảnh đất đó đi để làm nhà trên một phần diện tích đó.

Không nói rõ là bao nhiêu, bố em đã đồng ý. Tối về mẹ em thấy 1 phần diện tích mảnh đất đã bị máy xúc xúc đi. Xin hỏi Luật sư của LVN Group bây giờ phải giải quyết thế nào, vì mẹ em không đồng ý ?

Tôi xin chân thành cảm ơn!

Người gửi: Đ.K

Làm sao để lấy lại diện tích đất khi đã đồng ý cho người khác làm nhà trên đó ?

Luật sư tư vấn pháp luật đất đai :1900.0191

Trả lời:

Trước tiên bạn cần xác định mảnh đất đó là tài sản chung vợ chồng hay không ?để xác định bạn căn cứ vào Điều 33 Luật hôn nhân gia đình năm 2014 quy định về tài sản chung vợ chồng như sau :

Điều 33. Tài sản chung của vợ chồng

1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.

3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.

Nếu nó là tài sản riêng của bố bạn thì bố bạn có quyền quyết định đối với mảnh đất đó mà không cần ý kiến của mẹ bạn.

Trong trường hợp, đất là tài sản chung vợ chồng thì ý kiến riêng của bố bạn không có quyền quyết định đối với sự thay đổi trên mảnh đất đó. Đối với trường hợp này mẹ bạn có thể tố cáo hành vi lấn chiếm đất của chú bạn lên UBND cấp nơi có đất bị lấn chiếm theo thủ tục của luật tố cáo.

Đồng thời Khoản 3 Điều 167 Luật đất đai năm 2013 quy định về Quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất như sau:

“3. Việc công chứng, chứng thực hợp đồng, văn bản thực hiện các quyền của người sử dụng đất được thực hiện như sau:

a) Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh bất động sản quy định tại điểm b khoản này”.

Như vậy hợp đồng tặng cho phải được lập thành văn bản và được công chứng chứng thực thì mới có hiệu lực pháp luật. Trong trường hợp này, Chú bạn chỉ đến hỏi và bố bạn đồng ý vẫn chưa làm phát sinh quyền và nghĩa vụ về việc tặng cho này. Gia đình bạn vẫn có quyền lấy lại mảnh đất đó bằng việc tố cáo hành vi lấn chiếm đất lên UBND cấp nơi có đất.

4. Tư vấn về diện tích đất được tặng cho ?

Kính chào Luật LVN Group, mình có một vấn đề mong các Luật sư của LVN Group giải đáp: Thửa đất của bà ngoại mình hơn 1000m2, là đất từ trước năm 1980, nhưng đến 2012 mới làm giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Sau đấy, bà chia đất cho các con và cháu. Mình được hưởng 300m2, và khi làm sổ đỏ thì mình thấy chỉ có 150m2 là đất ở, phần còn lại 150m2 là đất vườn.
Luật sư cho mình hỏi là mình có thể xin cấp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất để xin xét lại phần vượt hạn mức không ? Vì đây là đất từ trước năm 1980. Hay là mình chỉ được phép làm đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất ? Và xem như là mua lại đất của nhà nước.
Mình xin chân thành cảm ơn.
Người gửi: B.T

Tư vấn về diện tích đất được tặng cho ?

Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua điện thoạigọi:1900.0191

Trả lời:

Theo quy định tại điều 57 Luật đất đai 2013 thì trường hợp của bạn nếu muốn được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với toàn bộ diện tích đất (150m2 đất ở và 150m2 đất vườn) là đất ở thì bạn sẽ cần phải xin chuyển mục đich sử dụng đất đối với phần diện tích 150m2 đất vườn được tặng cho đó và phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép.

Điều 57. Chuyển mục đích sử dụng đất

1. Các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền bao gồm:

a) Chuyển đất trồng lúa sang đất trồng cây lâu năm, đất trồng rừng, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối;

b) Chuyển đất trồng cây hàng năm khác sang đất nuôi trồng thủy sản nước mặn, đất làm muối, đất nuôi trồng thủy sản dưới hình thức ao, hồ, đầm;

c) Chuyển đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất sang sử dụng vào mục đích khác trong nhóm đất nông nghiệp;

d) Chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp;

đ) Chuyển đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất;

e) Chuyển đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở;

g) Chuyển đất xây dựng công trình sự nghiệp, đất sử dụng vào mục đích công cộng có mục đích kinh doanh, đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ sang đất thương mại, dịch vụ; chuyển đất thương mại, dịch vụ, đất xây dựng công trình sự nghiệp sang đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp.

2. Khi chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định tại khoản 1 Điều này thì người sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật; chế độ sử dụng đất, quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất được áp dụng theo loại đất sau khi được chuyển mục đích sử dụng.

5. Tư vấn thủ tục để được công nhận diện tích đất đang ở?

Thưa Luật sư, tôi có câu hỏi cần tư vấn như sau: Nhà tôi hiện đang ở có tổng diện tích 26*30, nhưng trên sổ chỉ ghi có tổng diện tích 400m2 (không ghi rõ dài, rộng) bây giờ tôi muốn bán 7*30m, nhưng khi làm thủ tục thì cán bộ Địa chính lại nói diện tích này là phần thừa chưa được công nhận.
Vậy xin Luật sư của LVN Group tư vấn dùm tôi xem còn có cách nào để tôi được công nhận số đất trên không và thủ tục phải làm như thế nào?
Trân trọng cảm ơn.
Người gửi: D.N

Tư vấn thủ tục để được công nhận diện tích đất đang ở?

Luật sư tư vấn luật đất đai gọi số:1900.0191

Trả lời:

Trường hợp 1: Bạn xây nhà vượt hạn mức trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 thì bạn sẽ được công nhận diện tích đất ở theo diện tích thực tế đã xây dựng đó.

Điểm a khoản 1 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai:

1. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất có nhà ở, công trình xây dựng khác từ trước ngày 15 tháng 10 năm 1993; nay được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận không có tranh chấp sử dụng đất; việc sử dụng đất tại thời điểm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị hoặc quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn hoặc quy hoạch xây dựng nông thôn mới đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt (sau đây gọi chung là quy hoạch) hoặc không phù hợp với quy hoạch nhưng đã sử dụng đất từ trước thời điểm phê duyệt quy hoạch hoặc sử dụng đất tại nơi chưa có quy hoạch thì được công nhận quyền sử dụng đất như sau:

a) Trường hợp thửa đất có nhà ở mà diện tích thửa đất lớn hơn hạn mức công nhận đất ở thì diện tích đất ở được công nhận bằng hạn mức công nhận đất ở; trường hợp diện tích đất xây dựng nhà ở và các công trình phục vụ đời sống lớn hơn hạn mức công nhận đất ở thì công nhận diện tích đất ở theo diện tích thực tế đã xây dựng nhà ở và các công trình phục vụ đời sống đó;

Trường hợp 2: Bạn xây nhà sau thời điểm trên:

Trên sổ ghi 400 m2 đất nên đây là diện tích đất ở trong quy hoạch, bạn có thể làm nhà ở trong diện tích đất này và được chọn vị trí. Tuy nhiên, việc bạn làm nhà 26* 30 là đã vượt hạn mức đất ở cho phép.

Trong thời điểm này, bạn không được công nhận toàn bộ diện tích đất đã xây nhà và sẽ không được chuyển nhượng diện tích 7*30 đó.

Trường hợp trong bản tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong bản tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề, rất mong nhận được phản ánh của quý khách tới địa chỉ email: [email protected] hoặc tổng đài tư vấn trực tuyến 1900.0191. Chúng tôi sẵn sàng giải đáp.

Trân trọng.!.

Bộ phận tư vấn pháp luật đất đai – Công ty luật LVN Group