Con tôi mới 6 tuổi, tôi có thể làm thủ tục chuyển nhượng lại quyền sử dụng đất cho con tôi không? Nếu được thì tôi cần phải chuẩn bị những thủ tục gì? Tôi xin chân thành cảm ơn.
Trả lời:
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận Luật sư của LVN Group tư vấn pháp luật của Công ty Luật LVN Group. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ Luật sư của LVN Group của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
1. Cơ sở pháp lý:
– Bộ luật dân sự năm 2005
2. Nội dung trả lời:
Trường hợp của bạn, mảnh đất do bố mẹ bạn cho nên thuộc quyền sở hữu của riêng bạn, không ai có quyền xâm phạm quyền sở hữu đó. Trường hợp bạn không còn, nếu có di chúc thì phần tài sản của bạn sẽ được chia theo di chúc, nếu không có di chúc thì sẽ được chia heo quy định của Pháp luật.
Bộ luật Dân sự 2005 quy định về những người được thừa kế theo pháp luật như sau:
Điều 676. Người thừa kế theo pháp luật
1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.
3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.
Theo quy định trên thì chồng và con bạn thuộc hàng thừa kế thứ nhất, anh chị em của bạn thuộc hàng thừa kế thứ hai, khi những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất còn sống thì những người thuộc hàng thứ hai không có quyền thừa kế.
Về vấn đề chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho con chưa thành niên:
Tại khoản 1 Điều 20 Bộ Luật dân sự (BLDS) quy định: Người từ đủ 6 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi khi xác lập, thực hiện giao dịch dân sự phải được người đại diện theo pháp luật đồng ý, trừ giao dịch nhằm phục vụ nhu cầu sinh hoạt hàng ngày phù hợp với lứa tuổi hoặc pháp luật có quy định khác.
Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 141 và khoản 1 Điều 144 BLDS, cha, mẹ là người đại diện theo pháp luật đối với con chưa thành niên; Người đại diện theo pháp luật có quyền xác lập, thực hiện mọi giao dịch dân sự vì lợi ích của người được đại diện, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. Theo đó, bạn có thể chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho con của bạn với sự đồng ý của người đại diện theo Pháp luật của con bạn. Pháp luật quy định, cha, mẹ là người đại diện theo pháp luật của con nhưng bạn không thể tham gia một giao dịch dân sự với nhiều tư cách pháp lý: vừa là bên tặng cho, vừa là người đại diện cho bên nhận tặng cho, bởi theo quy định tại Khoản 5 Điều 144 Bộ luật Dân sự, người đại diện không được xác lập, thực hiện các giao dịch dân sự với chính mình hoặc với người thứ ba mà mình cũng là người đại diện của người đó.
Cùng với quy định đó, tại khoản 1 Điều 76 Luật Hôn nhân và Gia đình quy định việc định đoạt tài sản riêng của con chưa thành niên như sau: Trong trường hợp cha mẹ quản lý tài sản riêng của con dưới 15 tuổi có quyền định đoạt tài sản đó vì lợi ích của con, có tính đến nguyện vọng của con, nếu con từ đủ 9 tuổi trở lên.
Nếu cha mẹ xác lập, thực hiện hợp đồng chuyển nhượng tài sản của con chưa thành niên mà không vì lợi ích của con, không tính đến nguyện vọng của con; hoặc cha mẹ vừa là người đại diện theo pháp luật của con, đồng thời cũng là người đại diện của người mua, thì việc xác lập, thực hiện hợp đồng đó vượt quá phạm vi đại diện. Vì vậy, bạn đã là người sở hữu miếng đất, thì người đại diện cho con bạn để nhận quyền sở hữu đất phải là chồng của bạn.
Để chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho con bạn, bạn cần làm những công việc sau:
– Lập hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất có công chứng hoặc chứng thực tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Có người đại diện cho con bạn kí tên xác nhận việc nhận tài sản tặng cho con bạn. Việc tặng cho nhà phải đáp ứng các điều kiện luật định như mảnh đất được tặng cho chuyển quyền sử dụng đất không có tranh chấp, không đang bị kê biên để đảm bảo thi hành án và đã có giấy chứng nhận đối vớiquyền sử dụng đất, vì đây là tài sản của riêng bạn nên không cần chữ ký của chồng bạn trên hợp đồng tặng cho.
– Đối với người dưới 16 tuổi vẫn có thể được đứng tên trên giấy chứng nhận, nhưng kèm theo đó phải có tên của người đại diện hoặc người giám hộ; hoặc người đại diện hay người giám hộ sẽ đứng tên và trong giấy chứng nhận sẽ ghi rõ là đại diện cho người chưa thành niên. Như vậy, việc tên và cách ghi tên của người chưa thành niên được thể hiện trong giấy chứng nhận như thế nào là tùy thuộc cơ quan có thẩm quyền từng địa phương.
Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo. Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/ và có sự vướng ngại, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách hàng.
Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận Luật sư của LVN Group tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.0191 hoặc gửi qua email: Tư vấn pháp luật dân sự miễn phí qua Emailđể nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật LVN Group.
Rất mong nhận được sự hợp tác!
Trân trọng./.
Bộ phận Tư vấn Luật Dân sự – Công ty luật LVN Group