Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận Luật sư của LVN Group tư vấn pháp luật của Công ty Luật Minh Khuê. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ Luật sư của LVN Group của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
1. Căn cứ pháp lý
Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014;
Luật Việc làm năm 2013;
Thông tư số 59/2015/TT-BLĐTBXH quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc;
2. Chuyên viên trả lời:
– Về điều kiện hưởng chế độ thai sản khi sinh con
Theo thông tin bạn cung cấp, bạn nghỉ việc do tự cảm thấy sức khỏe yếu, không đáp ứng được nhu cầu công việc và không có xác nhận của cơ sở khám chữa bệnh có thẩm quyền. Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 có quy định về điều kiện hưởng chế độ thai sản khi sinh con như sau:
1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
b) Lao động nữ sinh con;
2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.
…
4. Người lao động đủ điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 34, 36, 38 và khoản 1 Điều 39 của Luật này.
Thời gian 12 tháng trước khi sinh con được hướng dẫn tại Điều 9 của Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH như sau:
1. Thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi được xác định như sau:
a) Trường hợp sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi trước ngày 15 của tháng, thì tháng sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi không tính vào thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.
b) Trường hợp sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi từ ngày 15 trở đi của tháng và tháng đó có đóng bảo hiểm xã hội, thì tháng sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi được tính vào thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi. Trường hợp tháng đó không đóng bảo hiểm xã hội thì thực hiện theo quy định tại điểm a khoản này.
Xét trường hợp của bạn, bạn tham gia bảo hiểm xã hội liên tục từ tháng 1 năm 2016 đến nay (tháng 4 năm 2018). Thời điểm dự sinh của bạn là ngày 5 tháng 8 năm 2018. Và bạn dự định sẽ nghỉ vào đầu tháng 6 năm 2018. Như vậy, thời gian 12 tháng trước khi sinh của bạn được tính từ tháng 8 năm 2017 đến tháng 7 năm 2016 (theo cách tính tại điểm a Khoản 1 Điều 9 thông tư 59/TT-BLĐTBXH). Trong khoảng thời gian này bạn đã đóng được 10 tháng bảo hiểm xã hội. Đối chiếu với quy định tại Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014, bạn đã đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản khi sinh con.
Thông thường, nếu bạn đang còn đi làm tại công ty, bạn có thể nộp hồ sơ trên cho người sử dụng lao động để họ lập danh sách và gửi về cơ quan bảo hiểm xã hội. Nhưng do bạn đã nghỉ việc rồi nên theo quy định tại Điều 14 Thông tư số 59/2015/TT-BLĐTBXH, bạn sẽ trực tiếp nộp hồ sơ trên cho cơ quan bảo hiểm xã hội nơi bạn cư trú để được giải quyết chế độ. Hồ sơ hưởng chế độ thai sản gồm có:
+ Bản sao Giấy chứng sinh hoặc giấy khai sinh của con;
+ Số bảo hiểm xã hội của bạn.
– Điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp
Về Điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp, Điều 49 Luật Việc làm năm 2013 có quy định về các điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp như sau:
1. Chấm dứt hợp đồng lao động đúng quy định của pháp luật (không bao gồm trường hợp nghỉ hưu, hưởng trợ cấp mất sức lao động hằng tháng);
2. Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc hoặc phải đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng nếu ký hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng;
3. Đang tham gia bảo hiểm thất nghiệp (Có tháng liền kề trước thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đã đóng bảo hiểm thất nghiệp và được tổ chức bảo hiểm xã hội xác nhận);
4. Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm tại địa phương trong thời gian 03 tháng kể từ khi chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc;
5. Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp.
Trong các điều kiện trên, không có điều kiện nào nói về việc hưởng chế độ thai sản thì không được hưởng trợ cấp thất nghiệp. Hai chế độ này hoàn toàn khác nhau nên bạn có thể đồng thời hưởng cả hai chế độ.
Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ Luật sư tư vấn pháp luật bảo hiểm xã hội về chế độ thai sản trực tuyến qua tổng đài điện thoại, gọi số: 1900.0191 để được giải đáp.
Trân trọng./.
Bộ phận tư vấn pháp luật Bảo hiểm xã hội – Công ty luật LVN Group