Câu hỏi được biên tập từ chuyên mục tư vấn luật Dân sự của Công ty luật LVN Group
Trả lời:
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận Luật sư của LVN Group tư vấn pháp luật của Công ty Luật Minh Khuê. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ Luật sư của LVN Group của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
1. Cơ sở pháp lý:
Luật Hôn nhân và gia đình 2014
2. Luật sư tư vấn:
Kết hôn là việc nam và nữ xác lập quan hệ vợ chồng với nhau theo quy định của Luật này về điều kiện kết hôn và đăng ký kết hôn. Ngay từ đầu, pháp luật Việt Nam đã quy định chủ thể của quan hệ hôn nhân là giữa nam và nữ.
Theo Điều 10 Luật Hôn nhân và gia đình 2000 quy định những người cùng giới tính không được phép kết hôn với nhau, cụ thể như sau:
Việc kết hôn bị cấm trong những trường hợp sau đây:
1. Người đang có vợ hoặc có chồng;
2. Người mất năng lực hành vi dân sự;
3. Giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời;
4. Giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, bố chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, bố dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;
5. Giữa những người cùng giới tính.
Như vậy, trước đây việc kết hôn giữa những người cùng giới là trái pháp luật, theo điều 8 Nghị định 87/2011/ NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hôn nhân và gia đình đã hết hiệu lực thì nếu những người cùng giới kết hôn sẽ bị xử lý bằng cách phạt tiền,cụ thể: “Phạt tiền 100.000 – 500.000 đồng với hành vi kết hôn giữa những người cùng giới tính”.
Tuy nhiên, khi Luật Hôn nhân và gia đình 2014 được ban hành thì đã bãi bỏ quy định cấm kết hôn giữa những người cùng giới. Việc xử phạt hành chính khi tổ chức kết hôn của người đồng tính cũng không còn áp dụng nữa. Mặc dù vậy, Nhà nước vẫn chưa thừa nhận quan hệ hôn nhân này.
Điều 8 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định như sau:
1. Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:
a) Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;
b) Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;
c) Không bị mất năng lực hành vi dân sự;
d) Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này.
2. Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính.
Như vậy, căn cứ theo quy định trên thì pháp luật không phản đối việc 2 bạn tổ chức đám cưới hay chung sống với nhau nhưng hai bạn không thể thực hiện việc đăng ký kết hôn, nói cách khác là hôn nhân của 2 bạn không được pháp luật thừa nhận cũng như mối quan hệ vợ chồng của 2 bạn sẽ không được điều chỉnh bởi các chế định về hôn nhân trong Luật Hôn nhân và gia đình.
Trên đây là tư vấn của chúng tôi. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ Luật sư tư vấn pháp luật Dân sự về điều kiện kết hôn, gọi: 1900.0191 để được giải đáp.
Rất mong nhận được sự hợp tác!
Trân trọng./.
Bộ phận tư vấn pháp luật Dân sự – Công ty luật LVN Group