1. Có thể làm thủ tục đơn phương ly hôn khi chồng đang ở nước ngoài?

Chào Luật sư của LVN Group, tôi có vấn đề này thắc mắc cần được sự giúp đỡ, tư vấn cụ thể từ quý Luật sư của LVN Group ạ. Hiện tôi muốn ly hôn với chồng tôi nhưng hiện tại thì chồng tôi đang đi làm việc tại nước ngoài. Tuy nhiên, hộ khẩu thường trú vẫn ở nhà. Sau khi sang bên đó anh ta không những không có trách nhiệm gì với gia đình con cái mà còn có mối quan hệ ngoài luồng với một đồng nghiệp cũng là người ViệtNam. Hơn nữa, cô nhân tình của anh ta còn gọi điện về thông báo mối quan hệ của họ để chọc tức tôi. Đã nhiều lần tôi yêu cầu chồng về để giải quyết ly hôn nhưng anh ta vẫn không chịu về anh ta chỉ nhắn tin về bảo tôi thích thì tự mà ly hôn đơn phương. Nhưng hiện tại, anh ta đã cắt đứt liên lạc với tôi nên tối không thể biết địa chỉ cụ thể của anh ta ở nước ngoài.

Vậy tôi muốn hỏi là trong trường hợp này tôi có thể tự làm đơn ly hôn đơn phương với chồng được không? . Nếu được thì thủ tục như nào để tôi có thể giải quyết và ly hôn đơn phương. Kính mong quý Luật sư của LVN Group giải đáp.

Tôi xin chân thành cám ơn !

Youtube video

Luật sư tư vấn pháp luật Hôn nhân về ly hôn đơn phương, gọi:1900.0191

Luật sư trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi tư vấn đến công ty luật LVN Group. Với nội dung câu hỏi của bạn, chúng tôi xin được trả lời như sau:

Thứ nhất, về quyền ly hôn:

Tại Điều 51 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 quy định:

1. Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn….

3. Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.

Như vậy, trong trường hợp này chị có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.

Thứ hai, về thẩm quyền giải quyết của Tòa án:

Theo quy định tại các điều 28, 37, 39 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 thì thẩm quyền giải quyết vụ án ly hôn trong trường hợp một bên đương sự đang ở nước ngoài và một bên ở Việt Nam thuộc thẩm quyền của tòa án nhân dân cấp tỉnh nơi bị đơn cư trú.

Do đó, để có thể ly hôn, chị phải nộp hồ sơ ly hôn đơn phương đến Tòa án nhân dân cấp tỉnh nơi chồng chị cư trú ở Việt Nam trước khi đi ra nước ngoài làm việc.

Thứ ba, trong trường hợp chị không có địa chỉ của chồng mình hoặc chồng chị cố tình giấu địa chỉ thì:

Theo quy định tại ​điểm b, tiểu mục 2.1, Phần II Nghị quyết số 01/2003/NQ-HĐTP (ngày16/04/2003, của Hội đồng Thẩm phán TANDTC, hướng dẫn áp dụng pháp luật trong việc giải quyết một số loại tranh chấp dân sự, HN&GĐ), trường hợp bên đương sự là bị đơn đang ở nước ngoài không có địa chỉ, không có tin tức hoặc giấu địa chỉ nên nguyên đơn ở trong nước không thể biết địa chỉ, tin tức của họ, thì giải quyết như sau:

2.1. Đối với trường hợp công dân Việt Nam ở trong nước xin ly hôn với công dân Việt Nam đã đi ra nước ngoài

Khi giải quyết loại việc này, cần phân biệt như sau:…

b. Trường hợp bên đương sự là bị đơn đang ở nước ngoài không có địa chỉ, không có tin tức hoặc giấu địa chỉ nên nguyên đơn ở trong nước không thể biết địa chỉ, tin tức của họ, thì giải quyết như sau:

– Nếu bị đơn ở nước ngoài không có địa chỉ, không có tin tức gì về họ (kể cả thân nhân của họ cũng không có địa chỉ, tin tức gì về họ), thì Toà án ra quyết định tạm đình chỉ việc giải quyết vụ án và giải thích cho nguyên đơn biết họ có quyền khởi kiện yêu cầu Toà án cấp huyện nơi họ thường trú tuyên bố bị đơn mất tích hoặc đã chết theo quy định của pháp luật về tuyên bố mất tích, tuyên bố chết.

– Nếu thông qua thân nhân của họ mà biết rằng họ vẫn có liên hệ với thân nhân ở trong nước, nhưng thân nhân của họ không cung cấp địa chỉ, tin tức của bị đơn cho Toà án, cũng như không thực hiện yêu cầu của Toà án thông báo cho bị đơn biết để gửi lời khai về cho Toà án, thì coi đây là trường hợp bị đơn cố tình giấu địa chỉ, từ chối khai báo, từ chối cung cấp những tài liệu cần thiết. Nếu Toà án đã yêu cầu đến lần thứ hai mà thân nhân của họ cũng không chịu cung cấp địa chỉ, tin tức của bị đơn cho Toà án cũng như không chịu thực hiện yêu cầu của Toà án thông báo cho bị đơn biết, thì Toà án đưa vụ án ra xét xử vắng mặt bị đơn theo thủ tục chung.

Sau khi xét xử Toà án cần gửi ngay cho thân nhân của bị đơn bản sao bản án hoặc quyết định để những người này chuyển cho bị đơn, đồng thời tiến hành niêm yết công khai bản sao bản án, quyết định tại trụ sở Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi bị đơn cư trú cuối cùng và nơi thân nhân của bị đơn cư trú để đương sự có thể sử dụng quyền kháng cáo theo quy định của pháp luật tố tụng.​

>> Xem ngay: Thủ tục ly hôn khi chồng đang ở nước ngoài như thế nào?

2. Lý do đơn phương ly hôn với người định cư ở nước ngoài ?

Chào luật LVN Group, tôi có câu hỏi muốn được giải đáp: Tôi và chồng tôi quen nhau từ nhỏ. Sau đó chồng tôi đi Mỹ theo diện định cư (thang 7/2014) được 5 tháng (đã cấp thẻ xanh) quay về Việt Nam làm thủ tục đăng ký kết hôn với tôi vào thang 12/2014, rồi trở về Mỹ ngay trong tháng. Trước khi đăng ký kết hôn, anh ấy có nói qua Mỹ làm kiếm ít vốn và sẽ trở về sinh sống; nhưng đến nay thay đổi ý định Về phía gia đình tôi, vì nhà neo người nên không thể đi xa được; vì vậy tôi mốn ly hôn, nhưng a không đồng ý và cũng không cung cấp thông tin địa chỉ đang định cư tại nước ngoài nên tôi không thể nộp đơn đơn phương ly hôn tại toà án thành phố. Giữa chúng tôi xảy ra một số mâu thuẫn, thời gian xa cách và không liên lạc thường xuyên vì không đồng ý qua Mỹ đoàn tụ với anh ấy nên về phía tôi tình cảm cũng phai dần. Tháng 02/2016, tôi có nộp đơn tại Toà án Quận 12, nơi anh ấy tạm trú cuối cùng trước khi đi Mỹ. Đầu tháng 03/2016 toà có gọi tôi ra để giải quyết, và tôi đã trình bày lý do ly hôn đơn phương là chúng tôi không còn tình cảm với nhau; thì Toà bảo tôi rút đơn vì đang đưa ra lý do không thuyết phục (mâu thuẫn không nghiêm trọng, có thể hàn gắn) và không thể mở phiên toà xét xử khi chồng tôi không đến.
Vậy ghi lý do ly hôn như thế nào thì mới được chấp nhận trong trường hợp của tôi?
Cảm ơn!
Youtube video

Luật sư tư vấn luật hôn nhân và gia đình gọi:1900.0191

Trả lời:

Khoản 1 điều 56 Luật hôn nhân và gia đình số 52/2014/QH13 của Quốc hội quy định:

Điều 56: Ly hôn theo yêu cầu của một bên

1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.

Đối với thủ tục ly hôn đơn phương quý khách cần lưu ý đến lý do (căn cứ cho ly hôn) khi yêu cầu ly hôn đơn phương. Vấn đề này được quy định cụ thể tại Mục 8 Nghị quyết 02/2000/NQ-HĐTP như sau:

Mục đích của hôn nhân không đạt được: là không có tình nghĩa vợ chồng; không bình đẳng về nghĩa vụ và quyền giữa vợ, chồng; không tôn trọng danh dự, nhân phẩm, uy tín của vợ, chồng; không tôn trọng quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của vợ, chồng; không giúp đỡ, tạo điều kiện cho nhau phát triển mọi mặt. Có thể thấy rằng, hôn nhân không thể duy trì được chỉ bởi vì không thể đạt được mục đích của nó. Hôn nhân đích thực là điều kiện vun đắp tình yêu giữa hai người, nếu sau quãng thời gian chung sống, tình yêu không được vun đắp mà còn bị hao mòn không thể cứu vãn thì cuộc hôn nhân này được coi là thất bại. Chính từ hôn nhân mà gia đình được tạo ra và sống trong đó, các thành viên của gia đình được nuôi dưỡng, chăm sóc, che chở, bảo vệ, cũng như có điều kiện phát triển trí tuệ và nhân cách, xây dựng và củng cố sự nghiệp của mình. Tuy nhiên, nếu điều này không đạt được thì mục đích hôn nhân không thể đạt được.

Hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng: Vợ, chồng không thương yêu, quý trọng, chăm sóc, giúp đỡ nhau như người nào chỉ biết bổn phận người đó, bỏ mặc người vợ hoặc người chồng muốn sống ra sao thì sống, đã được bà con thân thích của họ hoặc cơ quan, tổ chức, nhắc nhở, hoà giải nhiều lần; Vợ hoặc chồng luôn có hành vi ngược đãi, hành hạ nhau, như thường xuyên đánh đập, hoặc có hành vi khác xúc phạm đến danh dự, nhân phẩm và uy tín của nhau, đã được bà con thân thích của họ hoặc cơ quan, tổ chức, đoàn thể nhắc nhở, hoà giải nhiều lần; Vợ chồng không chung thuỷ với nhau như có quan hệ ngoại tình, đã được người vợ hoặc người chồng hoặc bà con thân thích của họ hoặc cơ quan, tổ chức, nhắc nhở, khuyên bảo nhưng vẫn tiếp tục có quan hệ ngoại tình;

Đời sống chung của vợ chồng không thể kéo dài được: phải căn cứ vào tình trạng hiện tại của vợ chồng đã đến mức cuộc sống hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng (hướng dẫn tại điểm a.1 mục 8 này). Nếu thực tế cho thấy đã được nhắc nhở, hoà giải nhiều lần, nhưng vẫn tiếp tục có quan hệ ngoại tình hoặc vẫn tiếp tục sống ly thân, bỏ mặc nhau hoặc vẫn tiếp tục có hành vi ngược đãi hành hạ, xúc phạm nhau, thì có căn cứ để nhận định rằng đời sống chung của vợ chồng không thể kéo dài được.

>> Xem ngay: Thủ tục ly hôn có yếu tố nước ngoài như thế nào?

3. Tư vấn ly hôn có yếu tố nước ngoài và phân chia tài sản ?

Kinh chào Luật sư của LVN Group! Luật sư của LVN Group cho em hỏi vấn đề sau: Cho em và 1 người có quốc tịch hàn quốc chung sống như vợ chồng từ 2005 đến 2006 thì sinh ra một bé gái và dù chưa làm đăng ký vì phí cao nên chưa làm.

Cho đến năm 2012 dọn ra ở riêng vì lý do không liên quan đề cập chia tay và cuối năm 2013 vẫn đến đề nghị e đưa thủ tục giấy tờ để làm đăng ký kết hôn nhưng đến bây giờ em mới phát hiện người là vợ hợp pháp với bố con em không phải là em như lời anh ý nói mà là một người cùng quốc tịch hàn quốc.

Cho em hỏi trong tình huống này thì anh ấy có phải chịu trách nhiệm với em không? Em hiểu trường hợp toà không công nhận là vợ chồng và chỉ giải quyết áp dụng luật trong hôn nhân đối với quyền nghĩa vụ chu cấp và nuôi dưỡng với con chung của 2 người. Nhưng vì theo tập quán hàn quốc thì bản thân người làm vợ phải là người ở nhà nội trợ chăm lo con cái, việc kiếm tiền thuộc trách nhiệm người bố, tính đến thời điểm hiện tại nếu như năm nay anh ý không đang ký kết hôn với người khác thì những người biết em vẫn nghĩ em là vợ của anh ý . Trong góc độ bị em phát hiện thì anh ấy thẳng tưng hỏi em có quyền gì mà anh ý phải thông báo, và thông báo chỉ sẽ chu cấp nốt đến tháng 10 là ko còn quan hệ gì hết, nhưng khi về quyết định chung sống như vợ chồng thì em đến với 2 bàn tay trắng và bây giờ không chu cấp tiền trong khi em không học thức, không nghề nghiệp thì khác gì sống hay chết kệ em. Em vẫn còn quyền ép anh ý phải có trách nhiệm với em một cách hợp pháp là khởi tố anh ý đã giao cấu trẻ em dưới vào thời điểm vào năm 2005 khi đó em chưa đủ 16 tuổi có dẫn chứng nhân chứng số nhiều đủ buộc tội anh ý và mang thai vào lúc 16 tuổi 2 tháng , nhưng thực sự em không muốn dùng biện pháp đó nhưng em cũng đã thử doạ với góc độ em không tố kiện vì em không muốn con em nhìn thấy bố mẹ của mình chanh chấp trên toà đó còn chưa nói chính người mẹ là người trực tiếp đưa bố mình vào vòng pháp luật , vì 1 tháng nữa con em mới đủ 9 tuổi mà em cảm thấy nhưng con em đã và đang phải chịu những những nỗi đau do những người vô tâm là chính người sinh ra mình mang đến, nhưng đổi lại em cũng vẫn bị coi thường con em dạo này cũng tỏ ra thái độ ghét em rõ rệt, và đang hình thành những tâm lý chống đối và ghét mẹ, em cảm thấy tâm lý con em bây giờ đang rất dễ đi theo chiều hướng xấu, cháu nó thẳng thừng dè bỉu của 1 đạo đức con người, mà em còn không nhận nỗi đó là con em nữa. Chắc em chết quá , trong khi em luôn mở đường cho anh ý và đã từng có nghĩ là không cần 1 đồng nào chỉ để chồng em và vợ anh ý giữ lại tiền nuôi con ăn học và yêu thương con em chứ em cũng không cần trả lại vị trí , nhưng đến con em niềm tin sống của em còn đối với em như thế thì em phải làm gì ạ? Em rất muốn thoả thuận để 1 phần muốn quay lại 10 năm trước bắt đầu học lại từ đầu để bước tiếp đến sự nghiệp và để đủ tư cách dành quyền nuôi con em và chứng tỏ cho con em thấy là không được coi thường mẹ chỉ vì mẹ không bằng người hàn quốc. Em biết em dài dòng và gần giống như tâm sự kể lể rồi và lyên đoàn Luật sư của LVN Group LVN Group cũng chỉ tư vấn về pháp luật và hướng dẫn làm thế nào mới được pháp luật cho là hợp pháp pháp lý nhằm tuyên truyền cho nhân dân hay khách hàng những người có nhu cầu tìm hiểu về mặt pháp luật thôi. Nhưng vì em thật sự không biết nên làm thế lúc này, vì pháp luật là nơi nghiêm minh và em chỉ có thể đòi lại những tổn thất tinh thần, tổn thương tâm lý, và bị soi xét dư luận của những người đã từng biết vợ chồng em, họ nghĩ em là người không đàng hoàng nên đến giờ cũng không có một chút danh phận, và thiệt thòi là vứt bỏ 10 năm tuổi trẻ chỉ để làm mẹ làm vợ mà pháp luật hay gia đình không công nhận là vợ chồng thì ngoài phương án em phải chứng minh được em là nạn nhân, hoặc người bị gây thiệt hại thì em còn cách nào nữa không, vì lời doạ kiện anh ý ra toà nếu anh ý không thoả thuận đã nói ra đến chục lần rồi mà không làm để lời đe doạ đấy không còn giá trị nữa… Em có nên kệ con em để bé tự hiểu và kiện anh ý không, pháp luật là đạo đức thể hiện bên ngoài còn đạo đức là pháp luật ẩn giấu bên trong, nhưng đưa con bố em ra trước pháp luật, để chính em là người mẹ tội đồ trực tiếp làm con em tổn thương về tâm lý , rồi từ đó biến con em trở thành người xấu, sau này nó sẽ sai đường, lạc lối rồi ….vì sự vô trách nhiệm của bố mẹ mà làm cho 1 đứa bé ngoan ngoãn tốt bụng lẽ ra sẽ là công dân có ích nhưng ngược lại cháu sẽ lại muốn đi con đường tối tăm , hay em nên đến như nào thì hãy ra đi như vậy, vẫn là gái không chồng mà có con, và cũng sắp được coi là mất con rồi, không phải của mình thì cũng không bao giờ là của mình kể cả mất luôn con?

Em biết trường hợp của em thì nan giải khó mà đưa được cách giải quyết. Em gửi bài chỉ muốn mang ý nhắn nhủ những người đã có trách nhiệm là bố mẹ thì nên nghĩ mình chưa phải thiệt thòi, chưa phải chịu những khổ sở mà những gì con mình đang phải chịu vì lo lắng lo sợ khi không còn được bên 2 người mình yêu thương nhất mà mình không thể làm gì, trẻ con không có nghĩa vụ phải chịu những điều đó, trẻ em là người được hưởng tất cả yêu thương, hy sinh hạnh phúc của bố mẹ mà không cần phải làm gì cả, vợ chồng bỏ nhau như vứt đi cái áo cũ, không thích thì chia tay, pháp luật nào, đạo đức nào tự cho cái quyền đó vậy, con cái có được ghét bố mẹ thì lựa chọn người khác hay không, với nhận thức nhỏ bé mà còn trả lời được là không mà tại sao bố mẹ là người lớn mà ích kỷ, vô trách nhiệm với nhau chứ đừng nói là nghĩ đến con cái… , vì tự nhiên bây giờ em dù là một người mẹ nhưng cái cảm giác bị vứt bỏ ra đường sao như quay lại thời em vẫn còn cắp sách đi học thế này..

Em xin cảm ơn!

Người gửi: P.H

Youtube video

Luật sư tư vấn luật hôn nhân và gia đình về quyền nuôi con khi ly hôn, gọi: 1900.0191

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã đặt câu hỏi cho chúng tôi. Với câu hỏi của bạn, chúng tôi xin được tư vấn như sau:

Theo như nội dung thư mà bạn trình bày thì bạn và chồng bạn chung sống như vợ chồng mà không có đăng ký kết hôn. Trong trường hợp này, quan hệ giữa bạn và người chồng hiện tại sẽ được giải quyết như sau theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình 2014:

“Điều 14. Giải quyết hậu quả của việc nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn

1. Nam, nữ có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật này chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn thì không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ giữa vợ và chồng. Quyền, nghĩa vụ đối với con, tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng giữa các bên được giải quyết theo quy định tại Điều 15 và Điều 16 của Luật này.”

Thứ nhất, quyền, nghĩa vụ của cha mẹ và con trong trường hợp nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn:

“Quyền, nghĩa vụ giữa nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng và con được giải quyết theo quy định của Luật này về quyền, nghĩa vụ của cha mẹ và con.”

Theo đó, trong trường hợp của bạn, cho dù hai bên không tiến hành đăng ký kết hôn, tuy nhiên cả hai vẫn có các quyền và nghĩa vụ của cha mẹ và con theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình 2014. Giả sử trong trường hợp bạn và chồng bạn không thể tiếp tục chung sống cùng nhau thì các bên vẫn có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con theo quy định dưới đây:

“Cha, mẹ có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con chưa thành niên, con đã thành niên không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình trong trường hợp không sống chung với con hoặc sống chung với con nhưng vi phạm nghĩa vụ nuôi dưỡng con.”

Thứ hai, quan hệ tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng của nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn

“1. Quan hệ tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng của nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn được giải quyết theo thỏa thuận giữa các bên; trong trường hợp không có thỏa thuận thì giải quyết theo quy định của Bộ luật dân sự và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

2. Việc giải quyết quan hệ tài sản phải bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của phụ nữ và con; công việc nội trợ và công việc khác có liên quan để duy trì đời sống chung được coi như lao động có thu nhập.”

Theo đó tài sản riêng của bên nào sẽ thuộc quyền sở hữu của bên đó. Nếu giữa bạn và chồng bạn có tài sản chung thì sẽ giải quyết theo cơ chế phân chia tài sản chung theo phần do Bộ luật Dân sự 2005 quy định theo hướng: tài sản chung được chia dựa trên công sức và mức độ đóng góp của các bên. Vì giữa bạn và chồng bạn không tồn tại quan hệ hôn nhân nên sẽ không đặt ra vấn đề về tài sản chung vợ chồng.

Thứ ba, về vấn đề nuôi con nếu trong trường hợp bạn và chồng bạn không thể tiếp tục chung sống sẽ được giải quyết như sau theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình 2014:

“Điều 81. Việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn

1. Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.

2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.

3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.”

Do con bạn đã 9 tuổi vì thế việc ai có quyền nuôi con sẽ phụ thuộc vào sự thỏa thuận giữa bạn và chồng bạn đồng thời phải xem xét đến nguyện vọng của con bạn. Trong trường hợp vợ chồng bạn không thể thỏa thuận được thì có thể yêu cầu Tòa án giải quyết. Tòa án sẽ quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con.

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi với trường hợp của bạn.

>> Xem ngay: Tư vấn thủ tục ly hôn khi vợ đang ở nước ngoài ?

4. Tư vấn ly hôn khi chồng đang ở nước ngoài như thế nào ?

Thưa Luật sư của LVN Group. Tôi năm nay 35 tuổi, Vợ chồng tôi kết hôn được 6 năm, đã mua nhà và có một con trai chung. Do cuộc sống gia đình không được hạnh phúc nên vợ chồng tôi quyết định chia tay. Nhưng hiện tại chồng tôi đang lao động tại hàn quốc, không có mặt tại Việt Nam để làm thủ tục được ? Cảm ơn!

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận Luật sư của LVN Group tư vấn pháp luật của Công ty Luật LVN Group. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ Luật sư của LVN Group của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

1. Hồ sơ ly hôn đơn phương bao gồm:

– Đơn xin ly hôn đơn phương

– Bản chính Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn.

– Bản sao Hộ khẩu thường trú, tạm trú của vợ và chồng có chứng thực.

– Bản sao Chứng minh thư nhân dân hoặc bản sao hộ chiếu của vợ và chồng có chứng thực.

– Các giấy tờ chứng minh về tài sản: Giầy chứng nhận Quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở…

– Bản sao giấy khai sinh của các con có chứng thực (nếu có).

2. Thẩm quyền giải quyết của Tòa án:

Theo quy định tại các điều 27, 34, 35 và điều 410 Bộ luật tố tụng dân sự 2004 sửa đổi 2011, thì thẩm quyền giải quyết vụ án ly hôn trong trường hợp một bên đương sự đang ở nước ngoài và một bên ở Việt Nam thuộc thẩm quyền của tòa án nhân dân cấp tỉnh nơi bị đơn cư trú.

Do đó, để có thể ly hôn, bạn phải nộp hồ sơ ly hôn cùng tài liệu kèm theo đến Tòa án nhân dân cấp tỉnh nơi anh chồng cư trú ở Việt Nam trước khi đi nước ngoài

Nếu trong trường hợp bạn không có địa chỉ của chồng mình hoặc anh chồng cố tình giấu địa chỉ thì:

Theo Nghị quyết số 01/2003/NQ-HĐTP (ngày16/04/2003, của Hội đồng Thẩm phán TANDTC, hướng dẫn áp dụng pháp luật trong việc giải quyết một số loại tranh chấp dân sự, HN&GĐ), trường hợp bên đương sự là bị đơn đang ở nước ngoài không có địa chỉ, không có tin tức hoặc giấu địa chỉ nên nguyên đơn ở trong nước không thể biết địa chỉ, tin tức của họ, thì giải quyết như sau:

– Nếu bị đơn ở nước ngoài không có địa chỉ, không có tin tức gì về họ (kể cả thân nhân của họ cũng không có địa chỉ, tin tức gì về họ), thì Toà án ra quyết định tạm đình chỉ việc giải quyết vụ án theo quy định khi không tìm được địa chỉ của bị đơn và giải thích cho nguyên đơn biết họ có quyền khởi kiện yêu cầu Toà án cấp huyện nơi họ thường trú tuyên bố bị đơn mất tích hoặc đã chết theo quy định của pháp luật về tuyên bố mất tích, tuyên bố chết.

– Nếu thông qua thân nhân của họ mà biết rằng họ vẫn có liên hệ với thân nhân ở trong nước, nhưng thân nhân của họ không cung cấp địa chỉ, tin tức của bị đơn cho Toà án, cũng như không thực hiện yêu cầu của Toà án thông báo cho bị đơn biết để gửi lời khai về cho Toà án, thì coi đây là trường hợp bị đơn cố tình giấu địa chỉ, từ chối khai báo, từ chối cung cấp những tài liệu cần thiết. Nếu Toà án đã yêu cầu đến lần thứ hai mà thân nhân của họ cũng không chịu cung cấp địa chỉ, tin tức của bị đơn cho Toà án cũng như không chịu thực hiện yêu cầu của Toà án thông báo cho bị đơn biết, thì Toà án đưa vụ án ra xét xử vắng mặt bị đơn theo thủ tục chung.

Sau khi xét xử Toà án cần gửi ngay cho thân nhân của bị đơn bản sao bản án hoặc quyết định để những người này chuyển cho bị đơn, đồng thời tiến hành niêm yết công khai bản sao bản án, quyết định tại trụ sở UBND cấp xã nơi bị đơn cư trú cuối cùng và nơi thân nhân của bị đơn cư trú để đương sự có thể sử dụng quyền kháng cáo theo quy định của pháp luật tố tụng (điểm b, tiểu mục 2.1, Phần II).

>> Tham khảo bài viết liên quan: Thủ tục ly hôn khi hai vợ chồng đang đi làm việc ở nước ngoài ?

5. Thủ tục ly hôn khi vợ đang làm việc ở nước ngoài như thế nào ?

Chào Luật sư của LVN Group, cho tôi hỏi: Vợ tôi đang làm việc ở nước ngoài thì tôi sẽ phải ly hôn như thế nào? Xin cảm ơn!

Thủ tục ly hôn khi vợ đang làm việc ở nước ngoài như thế nào ?

Luật sư tư vấn pháp luật hôn nhân trực tuyến qua điện thoại gọi:1900.0191

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận Luật sư của LVN Group tư vấn pháp luật của Công ty Luật LVN Group. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ Luật sư của LVN Group của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

Theo Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định :

Căn cứ quy định tại Điều 127 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 về việc ly hôn có yếu tố nước ngoài thì:

” 1. Việc ly hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài, giữa người nước ngoài với nhau thường trú ở Việt Nam được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam theo quy định của Luật này.

2. Trong trường hợp bên là công dân Việt Nam không thường trú ở Việt Nam vào thời điểm yêu cầu ly hôn thì việc ly hôn được giải quyết theo pháp luật của nước nơi thường trú chung của vợ chồng; nếu họ không có nơi thường trú chung thì giải quyết theo pháp luật Việt Nam.

3. Việc giải quyết tài sản là bất động sản ở nước ngoài khi ly hôn tuân theo pháp luật của nước nơi có bất động sản đó.”

Như vậy, trường hợp này bạn có thể yêu cầu ly hôn đơn phương.

Về thẩm quyền giải quyết ly hôn:

Căn cứ Điều 27, khoản 3 Điều 33 và điểm c, khoản 1 Điều 34 và Điều 35 Bộ Luật tố tụng dân sự thì TAND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi chồng bạn đang cư trú có thẩm quyền giải quyết yêu cầu ly hôn của bạn

Về phương thức gửi đơn và tham gia phiên tòa:

Bạn có thể gửi đơn đến Tòa án theo cách thức quy định tại Điều 166 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2004, sửa đổi năm 2011 như sau:

” Điều 166. Gửi đơn khởi kiện đến Toà án

1. Người khởi kiện vụ án gửi đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo đến Toà án có thẩm quyền giải quyết vụ án bằng các phương thức sau đây:

a) Nộp trực tiếp tại Toà án;

b) Gửi đến Toà án qua bưu điện.

2. Ngày khởi kiện được tính từ ngày đương sự nộp đơn tại Toà án hoặc ngày có dấu bưu điện nơi gửi.”

Về việc tham gia phiên tòa:

Nếu bạn không thể tham gia phiên tòa xét xử tại Việt Nam bạn có thể xin thực hiện việc xét xử vắng mặt theo quy định tại Điều 202 và khoản 3 Điều 73 Bộ luật tố tụng dân sự như sau:

” Điều 202. Xét xử trong trường hợp đương sự vắng mặt tại phiên toà

Toà án vẫn tiến hành xét xử vụ án trong các trường hợp sau đây:

1. Nguyên đơn, bị đơn hoặc người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan vắng mặt tại phiên toà có đơn đề nghị Toà án xét xử vắng mặt;

2. Nguyên đơn, bị đơn hoặc người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan vắng mặt tại phiên toà có người đại diện hợp pháp tham gia phiên toà;

3. Các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 200 và khoản 2 Điều 201 của Bộ luật này.”

” Điều 73. Người đại diện

…………………………………..

3. Người đại diện theo uỷ quyền được quy định trong Bộ luật dân sự là người đại diện theo uỷ quyền trong tố tụng dân sự; đối với việc ly hôn, đương sự không được uỷ quyền cho người khác thay mặt mình tham gia tố tụng.”

Như vậy, nếu bạn không có điều kiện về Việt Nam để tham gia phiên tòa, bạn phải làm đơn đề nghị xét xử vắng mặt gửi cho Tòa án.

>> Tham khảo bài viết liên quan: Thủ tục đơn phương ly hôn để kết hôn với người nước ngoài ?

6. Ly hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài ?

Thưa Luật sư. Em có một thắc mắc mong Luật sư của LVN Group giải đáp như sau: Hiện chị em đang sống ở Nhật Bản. Chị em đã kết hôn được 3 năm với anh rể là người Nhật Bản. Bây giờ chị em muốn ly hôn thì có được hay không. Để được ly hôn chị em cần làm những gì ?
Mong Luật sư của LVN Group giải đáp. Em xin chân thành cảm ơn!

Trả lời:

Đôi với đề của bạn đã nêu, bạn không nêu rõ đã ly hôn với người nước ngoài( A ) hay chưa.

Trường hợp 1: bạn và A đã ly hôn bạn mang giấy chứng nhận đã ly hôn đến cơ quan nhà nước có thẩm quyển để được cấp giấy chứng nhận độc thân.

Trường hợp 2: như bạn đã đề cập ở trên là A đã có chồng khác. mà bạn chưa ly hôn với họ. vậy ta có thế nhận thấy là A đã đơn phương yêu cầu cơ quan có thẩm quyền của nước A chấp dứt hôn nhân với bạn. trường hợp này bạn đến đại sư quán Lào tại việt nam yêu cầu xác nhận bạn và A đã ly hôn. rồi mang về cơ quan có thẩn quyền cấp giấy chứng nhận độc thân.

Trường hợp 3 : bạn chưa ly hôn với A. Thì bạn nên làm thủ tục ly hôn với A, theo 2 cách là thuận tình ly hôn hay đơn phương ly hôn( ly hôn theo yêu cầu 1 bên ).

Điều 127 luật hôn nhân và gia đình. Ly hôn có yêu tố nước ngoài (theoLuật hôn nhân gia đinh số 52/2014/QH13 ban hành ngày 19/06/2014 có hiệu lực từ ngày 1/1/2015)

1. Việc ly hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài, giữa người nước ngoài với nhau thường trú ở Việt Nam được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam theo quy định của Luật này.

2. Trong trường hợp bên là công dân Việt Nam không thường trú ở Việt Nam vào thời điểm yêu cầu ly hôn thì việc ly hôn được giải quyết theo pháp luật của nước nơi thường trú chung của vợ chồng; nếu họ không có nơi thường trú chung thì giải quyết theo pháp luật Việt Nam.

3. Việc giải quyết tài sản là bất động sản ở nước ngoài khi ly hôn tuân theo pháp luật của nước nơi có bất động sản đó.

Thuận tình ly hôn.

Điều 55 luật hôn nhân gia đinh về thuận tình ly hôn

Trong trường hợp vợ chồng cùng yêu cầu ly hôn, nếu xét thấy hai bên thật sự tự nguyện ly hôn và đã thỏa thuận về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con trên cơ sở bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án công nhận thuận tình ly hôn; nếu không thỏa thuận được hoặc có thỏa thuận nhưng không bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án giải quyết việc ly hôn.

Hồ sơ ly hôn.

+ Giấy chứng nhận kết hôn: Giấy chứng nhận kết hôn bản gốc. Nếu không có giấy chứng nhận kết hôn bản gốc có thể thay thế bằng bản sao do chính cơ quan nhà nước nơi thực hiện việc đăng ký kết hôn cấp;

+ Giấy khai sinh của các con;

+ Giấy tờ của bên có quốc tịch Việt Nam gồm:

– Bản sao chứng thực CMTND;

– Bản sao chứng thực hộ khẩu;

+ Giấy tờ của bên có quốc tịch nước ngoài:

– Bản sao hộ chiếu hoặc visa đã được hợp pháp hóa lãnh sự;

– Đơn xin ly hôn: Đơn xin ly hôn do bên không có quốc tịch Việt Nam làm và thực hiện hợp pháp hóa tại lãnh sự rồi chuyển về cho bên có quốc tịch Việt Nam ký. Về tài sản chung và con chung hai bên có thể tự thỏa thuận giải quyết hay yêu cầu tòa giải quyết và ghi rõ trong đơn xin ly hôn.

– Bạn nên làm thêm 1 bản Đơn xin ly hôn: Đơn xin ly hôn do bên không có quốc tịch Việt Nam làm và thực hiện hợp pháp hóa tại lãnh sự rồi chuyển về cho bên có quốc tịch Việt Nam ký. Về tài sản chung và con chung hai bên có thể tự thỏa thuận giải quyết hay yêu cầu tòa giải quyết và ghi rõ trong đơn xin ly hôn.

Trường hợp đơn phương ly hôn( Theo theo yêu cầu 1 bên )

Điều 56 luật hôn nhân gia đinh về ly hôn nhân và gia đinh

1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.

2. Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.

3. Trong trường hợp có yêu cầu ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật này thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia.

Hồ sơ đơn phương ly hôn:

+ Đơn xin ly hôn

+ Giấy chứng nhận kết hôn: Giấy chứng nhận kết hôn bản gốc. Nếu không có giấy chứng nhận kết hôn bản gốc có thể thay thế bằng bản sao do chính cơ quan nhà nước nơi thực hiện việc đăng ký kết hôn cấp;

+ Sổ hộ khẩu, chứng minh thư nhân dân (bản sao chứng thực);

+Giấy khai sinh của con (bản sao chứng thực – nếu có);

Các Bước tiến hành.

B1. chuẩn bị hồ sơ như trên

B2. mang hồ sơ đến tòa án dân dân cấp tỉnh nơi bạn thường chú.

B3. Sau khi nhận đơn khởi kiện cùng hồ sơ hợp lệ trong thời hạn khoảng 7-15 ngày, Tòa án kiểm tra đơn và nếu đầy đủ thì Tòa thông báo nộp tiền tạm ứng án phí;

B4: Nộp tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm tại cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền và nộp lại biên lai tiền tạm ứng án phí cho Tòa án;

B5. Tòa án sẽ triệu tập và tiến hành thủ tục theo quy định pháp luật.

Thời gian xử lý vụ việc

Thuận tình ly hôn : thời gian khoảng từ 1 đến 4 tháng;

Ly hôn đơn phương : thời gian cấp sơ thẩm khoảng từ 4 đến 6 tháng (nếu vắng mặt bị đơn, có tranh chấp tài sản,…thì có thể kéo dài hơn). Cấp phúc thẩm từ 3 đến 4 tháng(nếu có kháng cáo).

Trường hợp ly hôn vắng mặt thì thời gian khoảng từ 12 đến 24 tháng(do phải thực hiện thủ tục ủy thác tư pháp).

Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo.

Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/ và có sự vướng ngại, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách hàng.

Trân trọng./.

Bộ phận tư vấn pháp luật hôn nhân – Công ty luật LVN Group