1. Có thể lập văn bản ủy quyền khi đang ở nước ngoài không ?

Thưa Luật sư! Giả sử tôi (là A) là người Việt Nam, hiện đang ở Mỹ công tác. Tôi muốn lập một văn bản ủy quyền cho người bạn (là B) ở Việt Nam giải quyết công việc tại Việt Nam nhưng lại không rõ thủ tục ủy quyền như thế nào ?
Mong Luật sư của LVN Group giải đáp giúp tôi!

>> Luật sư tư vấn pháp luật Dân sự, gọi:1900.0191

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận Luật sư của LVN Group tư vấn pháp luật của Công ty Luật LVN Group. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ Luật sư của LVN Group của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

1. Về hình thức ủy quyền:

Trên thực tế hiện nay, việc ủy quyền được tồn tại chủ yếu dưới hình thức văn bản, là Giấy ủy quyền và Hợp đồng ủy quyền.

Giấy ủy quyền, có thể coi là hình thức ủy quyền đơn phương, không cần có sự có mặt của người được ủy quyền. Cụ thể, A tự lập một giấy ủy quyền, sau đó chuyển cho B thực hiện. Điều đó đồng nghĩa với việc người được ủy quyền có thể đồng ý hoặc không đồng ý thực hiện các nội dung công việc trong giấy ủy quyền. Việc lập giấy ủy quyền thường liên quan tới các công việc ủy quyền không có thù lao, chủ yếu dựa vào uy tính và không quá ràng buộc trách nhiệm giữa các bên. Giấy ủy quyền là một hình thức ủy quyền được thừa nhận rộng rãi nhưng không có văn bản nào quy định cụ thể.

Hợp đồng ủy quyền, là sự thỏa thuận giữa các bên, cụ thể ở đây A và B cùng nhau thỏa thuận các điều khoản trong hợp đồng này, chủ yếu gồm nội dung công việc, quyền và nghĩa vụ của các bên, thỏa thuận trả thù lao nếu có hoặc theo quy định của pháp luật. Khác với Giấy ủy quyền, HĐUQ cần sự có mặt của cả hai bên là bên ủy quyền và bên nhận ủy quyền để xác nhận về “sự tự nguyện thỏa thuận” giữa các bên để tránh xảy ra tranh chấp. Hợp đồng ủy quyền được quy định trong các văn bản như: Bộ luật Dân sự năm 2015; Luật Công chứng năm 2014; Nghị định 23/2015/NĐ-CP; Luật Cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài sửa đổi năm 2017.

2. Về thẩm quyền công chứng, chứng thực hợp đồng, giấy ủy quyền của cơ quan đại diện của Việt Nam ở nước ngoài.

Cơ quan đại diện của Việt Nam ở nước ngoài, cụ thể ở Mỹ gồm có cơ quan đại diện ngoài giao, Cơ quan đại diện lãnh sư và các cơ quan khách được ủy quyền thực hiện chức năng lãnh sự của VN ở nước ngoài.

Để văn bản ủy quyền có giá trị pháp lý, A có thể lựa chọn một trong hai hình thức: Công chứng văn bản ủy quyền hoặc chứng thực hợp đồng ủy quyền tại một trong các cơ quan nêu trên. Thẩm quyền chứng thực, công chứng văn bản ủy quyền của các cơ quan nói trên được quy định tại các văn bản sau:

Thứ nhất, Luật các cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài:

Khoản 7, Điều 8 có quy định:

Điều 8. Thực hiện nhiệm vụ lãnh sự

7. Thực hiện nhiệm vụ công chứng, chứng thực phù hợp với quy định của pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và quốc gia tiếp nhận là thành viên; tiếp nhận, bảo quản giấy tờ, tài liệu và đồ vật có giá trị của công dân, pháp nhân Việt Nam khi có yêu cầu và không trái với pháp luật của quốc gia tiếp nhận.

Thứ hai, Luật Công chứng năm 2014:

Điều 78 có quy định:

Điều 78. Việc công chứng của cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài

1. Cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan đại diện lãnh sự của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài được công chứng di chúc, văn bản từ chối nhận di sản, văn bản ủy quyềncác hợp đồng, giao dịch khác theo quy định của Luật này và pháp luật về lãnh sự, ngoại giao, trừ hợp đồng mua bán, chuyển đổi, chuyển nhượng, tặng cho, cho thuê, thế chấp, góp vốn bằng bất động sản tại Việt Nam.

Thứ ba, Nghị định số 23/2015/NĐ-CP

Tại Điều 5 có quy định:

Điều 5. Thẩm quyền và trách nhiệm chứng thực

1. Phòng Tư pháp huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Phòng Tư pháp) có thẩm quyền và trách nhiệm:…

b) Chứng thực chữ ký trong các giấy tờ, văn bản;

3. Cơ quan đại diện ngoại giao, Cơ quan đại diện lãnh sự và Cơ quan khác được ủy quyền thực hiện chức năng lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài (sau đây gọi chung là Cơ quan đại diện) có thẩm quyền và trách nhiệm chứng thực các việc quy định tại các Điểm a, b và c Khoản 1 Điều này. Viên chức ngoại giao, viên chức lãnh sự ký chứng thực và đóng dấu của Cơ quan đại diện.

Do vậy, A có thể lựa chọn một trong các hình thức văn bản ủy quyền:

– Hợp đồng ủy quyền, Hoặc

– Giấy ủy quyền

Và lựa chọn:

– Công chứng văn bản ủy quyền (Chứng cả chữ ký và nội dung hợp đồng không trái đạo đức, không trái pháp luật; Hoặc:

– Chứng thực chữ ký trên văn bản ủy quyền (Chứng thực chỉ xác nhận chữ ký do đúng người ký, không bảo đảm về nội dung).

Tuy nhiên, như đã nếu ở trên, giấy ủy quyền được lập khi A đơn phương ủy quyền, không cần có mặt của B. Nhưng nếu lập Hợp đồng ủy quyền thì buộc phải thể hiện tên B và có ký tên trên Hợp đồng ủy quyền tại phần “Người được ủy quyền”.

3. Về thủ tục công chứng, chứng thực văn bản ủy quyền

Về thủ tục chung

Công chứng: Theo quy định tại Chương V Luật Công chứng năm 2014, A cần chuẩn bị các giấy tờ sau:

– Phiếu yêu cầu công chứng, trong đó có thông tin về họ tên, địa chỉ người yêu cầu công chứng, nội dung cần công chứng, danh mục giấy tờ gửi kèm theo; tên tổ chức hành nghề công chứng, họ tên người tiếp nhận hồ sơ yêu cầu công chứng, thời điểm tiếp nhận hồ sơ;

– Dự thảo hợp đồng ủy quyền, giấy ủy quyền;

– Bản sao giấy tờ tùy thân của người yêu cầu công chứng;

– Bản sao giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng hoặc bản sao giấy tờ thay thế được pháp luật quy định đối với tài sản mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng trong trường hợp hợp đồng, giao dịch liên quan đến tài sản đó;

– Bản sao giấy tờ khác có liên quan đến hợp đồng, giao dịch mà pháp luật quy định phải có.

Chứng thực: Điều 24 Nghị định 23/2015/NĐ-CP quy định về thủ tục chứng thực như sau:

Điều 24. Thủ tục chứng thực chữ ký

1. Người yêu cầu chứng thực chữ ký của mình phải xuất trình các giấy tờ sau đây:

a) Bản chính hoặc bản sao có chứng thực Giấy chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu còn giá trị sử dụng;

b) Giấy tờ, văn bản mà mình sẽ ký.

* Lưu ý: Theo quy định tại Điều 25 Nghị định 23/2015/NĐ-CP, các văn bản sau không được chứng thực chữ ký là:

3. Giấy tờ, văn bản mà người yêu cầu chứng thực ký vào có nội dung quy định tại Khoản 4 Điều 22 của Nghị định này.

4. Giấy tờ, văn bản có nội dung là hợp đồng, giao dịch, trừ các trường hợp quy định tại Điểm d Khoản 4 Điều 24 của Nghị định này hoặc trường hợp pháp luật có quy định khác.

Văn bản ủy quyền được chứng thực chữ ký theo quy định tại điểm d Khoản 4 Điều 24 là Giấy ủy quyền không có thù lao, không có nghĩa vụ bồi thường của bên được ủy quyền và không liên quan đến việc chuyển quyền sở hữu tài sản, quyền sử dụng bất động sản. Như vậy, nếu A định lập Giấy ủy quyền có những nội dung về thù lao, nghĩa vụ, chuyển quyền sở hữu tài sản,… thì sẽ không thể thực hiện thủ tục chứng thực mà chỉ thực hiện thủ tục công chứng.

Thủ tục cụ thể cho từng hình thức văn bản.

1. Nếu là Giấy ủy quyền thì chỉ cần nộp hồ sơ và đợi kết quả công chứng hoặc chứng thực.

2. Nếu công chứng Hợp đồng ủy quyền, bên ủy quyền và bên nhận ủy quyền ở hai nơi khác nhau:

Theo quy định tại Điều 55 Luật Công chứng năm 2014:

Điều 55. Công chứng hợp đồng ủy quyền

1. Khi công chứng các hợp đồng ủy quyền, công chứng viên có trách nhiệm kiểm tra kỹ hồ sơ, giải thích rõ quyền và nghĩa vụ của các bên và hậu quả pháp lý của việc ủy quyền đó cho các bên tham gia.

2. Trong trường hợp bên ủy quyền và bên được ủy quyền không thể cùng đến một tổ chức hành nghề công chứng thì bên ủy quyền yêu cầu tổ chức hành nghề công chứng nơi họ cư trú công chứng hợp đồng ủy quyền; bên được ủy quyền yêu cầu tổ chức hành nghề công chứng nơi họ cư trú công chứng tiếp vào bản gốc hợp đồng ủy quyền này, hoàn tất thủ tục công chứng hợp đồng ủy quyền.

Do vậy, nếu lập hợp đồng ủy quyền, A phải chuẩn bị các hồ sơ nêu trên, sau đó mang tới cơ quan đại diện, ký trước mặt viên chức thực hiện nhiệm vụ công chứng, sau đó cơ quan đại diện sẽ chứng vào phần của A. Khi nhận được hồ sơ, A sẽ chuyển hồ sơ về Việt Nam để B đến tổ chức hành nghề công chứng nơi B đang cư trú để công chứng tiếp vào hợp đồng ủy quyền gốc.

Trên đây là tư vấn của chúng tôi. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại gọi ngay số: 1900.0191 để được giải đáp. Rất mong nhận được sự hợp tác!

2. Trách nhiệm và quyền hạn khi giao kết hợp đồng ủy quyền ?

Chào Luật sư của LVN Group. Tôi có một số thắc mắc muốn hỏi Luật sư của LVN Group: Người chưa đủ 18 tuổi có được nhận ủy quyền không ? Nếu tôi được 1 người khác ủy quyền cho quản lý và sử dụng 1 mảnh đất thì tôi có quyền bán đất đó không?
Tôi xin chân thành cám ơn các Luật sư của LVN Group !

Có thể lập văn bản ủy quyền khi đang ở nước ngoài không?

Luật sư tư vấn luật dân sự trực tuyến, gọi:1900.0191

Luật sư tư vấn:

Điều 20, Bộ luật dân sự năm 2005 Năng lực hành vi dân sự của người chưa thành niên từ đủ sáu tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi

1. Người từ đủ sáu tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi khi xác lập, thực hiện giao dịch dân sự phải được người đại diện theo pháp luật đồng ý, trừ giao dịch nhằm phục vụ nhu cầu sinh hoạt hàng ngày phù hợp với lứa tuổi hoặc pháp luật có quy định khác.

2. Trong trường hợp người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi có tài sản riêng bảo đảm thực hiện nghĩa vụ thì có thể tự mình xác lập, thực hiện giao dịch dân sự mà không cần phải có sự đồng ý của người đại diện theo pháp luật, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

Căn cứ theo Điều 581 BLDS năm 2005 :

“Điều 581. Hợp đồng uỷ quyền

Hợp đồng uỷ quyền là sự thoả thuận giữa các bên, theo đó bên được uỷ quyền có nghĩa vụ thực hiện công việc nhân danh bên uỷ quyền, còn bên uỷ quyền chỉ phải trả thù lao, nếu có thoả thuận hoặc pháp luật có quy định.”

Bạn chưa đủ 18 tuổi nhưng bạn vẫn có thể giao kết hợp đồng ủy quyền nếu có sự đồng ý của người đại diện theo pháp luật của bạn ( bố mẹ hoặc người đang trực tiếp nuôi dưỡng bạn ) theo quy định tại điều 20 BLDS .

Trường hợp bạn đã giao kết hợp đồng ủy quyền hợp pháp với nội dung bạn chỉ được quản lý và sử dụng mảnh đất thì bạn phaỉ uân thủ đúng nội dung của hợp đồng . Bạn không thể bán đất được vì mảnh đất không thuộc sở hữu của bạn và chủ sở hữu mảnh đất không ủy quyền cho bạn thực hiện việc này. Bởi Theo quy định tại Điều 584 Bộ luật dân sự thì:

“Điều 584. Nghĩa vụ của bên được ủy quyền

Bên được ủy quyền có các nghĩa vụ sau đây:

1. Thực hiện công việc theo ủy quyền và báo cho bên ủy quyền về việc thực hiện công việc đó;

2. Báo cho người thứ ba trong quan hệ thực hiện ủy quyền về thời hạn, phạm vi ủy quyền và việc sửa đổi, bổ sung phạm vi ủy quyền;

3. Bảo quản, giữ gìn tài liệu và phương tiện được giao để thực hiện việc ủy quyền;

4. Giữ bí mật thông tin mà mình biết được trong khi thực hiện việc ủy quyền;

5. Giao lại cho bên ủy quyền tài sản đã nhận và những lợi ích thu được trong khi thực hiện việc ủy quyền theo thoả thuận hoặc theo quy định của pháp luật;

6. Bồi thường thiệt hại do vi phạm nghĩa vụ quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này.”

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận Luật sư của LVN Group tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.0191 hoặc gửi qua email: Tư vấn pháp luật dân sự miễn phí qua Email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật LVN Group.

3. Hình thức hợp đồng ủy quyền như thế nào là hợp pháp ?

Nhờ Luật sư tư vấn giùm tôi vấn đề ủy quyền trong trường hợp như sau: Giám đốc giao nhiệm vụ cho một người, người này lại ủy quyền cho một người khác (trong cùng công ty) thực hiện một phần nhiệm vụ đó. Giấy ủy quyền do 2 người ký (người ủy quyền và người được ủy quyền) không có xác nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, mà chỉ có xác nhận của Giám đốc công ty.
Như vậy giấy ủy quyền này có được xem là hợp lệ không?
Mong sớm nhận được sự tư vấn của luật sư. Trân trọng cám ơn!

>> Luật sư tư vấn luật dân sự trực tuyến gọi: 1900.0191

Trả lời:

Căn cứ theo Điều 581 Bộ luật dân sự nâm 2005:

“Điều 581. Hợp đồng uỷ quyền

Hợp đồng uỷ quyền là sự thoả thuận giữa các bên, theo đó bên được uỷ quyền có nghĩa vụ thực hiện công việc nhân danh bên uỷ quyền, còn bên uỷ quyền chỉ phải trả thù lao, nếu có thoả thuận hoặc pháp luật có quy định.”

Theo đó hợp đồng ủy quyền không quy định bắt buộc phải có công chứng do vậy giấy ủy quyền viết tay chỉ có chữ kí của các bên mà không có công chứng hoàn toàn hợp lệ và được pháp luật công nhận. Tham khảo bài viết liên quan: Tư vấn về Giấy ủy quyền giải quyết tranh chấp đất đai?

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận Luật sư của LVN Group tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số:1900.0191hoặc gửi qua email:Tư vấn pháp luật dân sự miễn phí qua Emailđể nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật LVN Group.

4. Tư vấn về nghĩa vụ của người ủy quyền ?

Kính chào Luật LVN Group, em có một vấn đề mong các Luật sư của LVN Group giải đáp: Vừa đây 1 tháng em có bán 1 chiếc xe cho mấy người bán lái ,với thủ tục là ký uỷ quyền, vì chỉ ký có 2 bản nhưng em không có giữ 1 bản nào. Cho em hỏi ví dụ nếu sau này người được uỷ quyền đó sử dụng chiếc xe này làm chuyện trái pháp luật, và xe đó em đã ký toàn bộ uỷ quyền cho người đó để việc mua bán xe, như vậy có liên quan gì đến em không ?
Em xin chân thành cảm ơn!
Người gửi: D.T

Tư vấn về nghĩa vụ của người ủy quyền ?

Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua điện thoạigọi:1900.0191

Trả lời:

Khoản 1 Điều 143 Bộ luật dân sự 2005 có quy định: 1. Cá nhân, người đại diện theo pháp luật của pháp nhân có thể ủy quyền cho người khác xác lập, thực hiện giao dịch dân sự.

Về phạm vi đại diện được quy định rõ tại Điều 144:

1. Người đại diện theo pháp luật có quyền xác lập, thực hiện mọi giao dịch dân sự vì lợi ích của người được đại diện, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

2. Phạm vi đại diện theo ủy quyền được xác lập theo sự ủy quyền.

3. Người đại diện chỉ được thực hiện giao dịch dân sự trong phạm vi đại diện.

4. Người đại diện phải thông báo cho người thứ ba trong giao dịch dân sự biết về phạm vi đại diện của mình.

5. Người đại diện không được xác lập, thực hiện các giao dịch dân sự với chính mình hoặc với người thứ ba mà mình cũng là người đại diện của người đó, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

Trường hợp, người đại diện theo ủy quyền xác lập giao dịch vượt quá phạm vi đại diện thì:

1. Giao dịch dân sự do người đại diện xác lập, thực hiện vượt quá phạm vi đại diện không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ của người được đại diện đối với phần giao dịch được thực hiện vượt quá phạm vi đại diện, trừ trường hợp người được đại diện đồng ý hoặc biết mà không phản đối; nếu không được sự đồng ý thì người đại diện phải thực hiện nghĩa vụ đối với người đã giao dịch với mình về phần giao dịch vượt quá phạm vi đại diện.

2. Người đã giao dịch với người đại diện có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hoặc hủy bỏ giao dịch dân sự đối với phần vượt quá phạm vi đại diện hoặc toàn bộ giao dịch dân sự và yêu cầu bồi thường thiệt hại, trừ trường hợp người đó biết hoặc phải biết về việc vượt quá phạm vi đại diện mà vẫn giao dịch.

3. Trong trường hợp người đại diện và người giao dịch với người đại diện cố ý xác lập, thực hiện giao dịch dân sự vượt quá phạm vi đại diện mà gây thiệt hại cho người được đại diện thì phải chịu trách nhiệm liên đới bồi thường thiệt hại.

Trường hợp của bạn, khi người bán lái sử dụng xe của bạn vào mục đích trái pháp luật, vượt quá phạm vi được ủy quyền mà không có sự đồng ý của bạn thì giao dịch đó đương nhiên sẽ bị tuyên bố vô hiệu

Trên đây là những tư vấn của chúng tôi về vấn đề của bạn. Cảm ơn bạn đã tin tưởng và lựa chọn công ty chúng tôi.

5. So sánh khái niệm đại diện và ủy quyền theo quy định của pháp luật ?

Thưa Luật sư của LVN Group, tôi muốn hỏi vấn đề về: Đại diện và ủy quyền có những điểm gì khác nhau và giống nhau ?
Rất mong nhận được tư vấn từ luật sau. Tôi xin chân thành cảm ơn!

>> Luật sư tư vấn trực tiếp về pháp luật dân sự, gọi: 1900.0191

Trả lời:

Hai khái niệm sẽ phân biệt đại diện theo ủy quyền và đại diện theo pháp luật của Bộ luật dân sự 2015 theo những tiêu chí sau đây:

Tiêu chí

Đại diện theo pháp luật (Điều 136,137 BLDS 2015)

Đại diện theo ủy quyền (Điều 138 BLDS 2015)

Khái niệm

Đại diện theo pháp luật là đại diện do pháp luật quy định hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định bao gồm: Đại diện theo pháp luật của cá nhân và Đại diện theo pháp luật của pháp nhân. Đại diện theo ủy quyền là đại diện được thực hiện theo sự ủy quyền của người được đại diện và người đại diện.

Căn cứ xác lập quyền đại diện

Theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, theo điều lệ của pháp nhân hoặc theo quy định của pháp luật. Quyền đại diện được xác lập theo ủy quyền giữa người được đại diện và người đại diện.

Các trường hợp đại diện

– Người đại diện theo pháp luật của cá nhân bao gồm:

+ Cha, mẹ đối với con chưa thành niên;

+ Người giám hộ đối với người được giám hộ. Người giám hộ của người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi là người đại diện theo pháp luật nếu được Tòa án chỉ định;

+ Người do Tòa án chỉ định trong trường hợp không xác định được người đại diện theo quy định nêu trên;

+ Người do Tòa án chỉ định đối với người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự.
– Người đại diện theo pháp luật của pháp nhân bao gồm:

+ Người được pháp nhân chỉ định theo điều lệ;

+ Người có thẩm quyền đại diện theo quy định của pháp luật;

+ Người do Tòa án chỉ định trong quá trình tố tụng tại Tòa án.

– Cá nhân, pháp nhân có thể ủy quyền cho cá nhân, pháp nhân khác xác lập, thực hiện giao dịch dân sự.

– Các thành viên hộ gia đình, tổ hợp tác, tổ chức khác không có tư cách pháp nhân có thể thỏa thuận cử cá nhân, pháp nhân khác đại diện theo ủy quyền xác lập, thực hiện giao dịch dân sự liên quan đến tài sản chung của các thành viên hộ gia đình, tổ hợp tác, tổ chức khác không có tư cách pháp nhân.

– Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi có thể là người đại diện theo ủy quyền, trừ trường hợp pháp luật quy định giao dịch dân sự phải do người từ đủ mười tám tuổi trở lên xác lập, thực hiện.

Năng lực hành vi dân sự của người đại diện

Người đại diện phải có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, phù hợp với giao dịch dân sự được xác lập, thực hiện. Người đại diện không nhất thiết phải có năng lực hành vi dân sự đầy đủ (Khoản 3 Điều 138 BLDS 2015).

Phạm vi đại diện

Phạm vi đại diện theo pháp luật rộng hơn phạm vi đại diện theo ủy quyền.

Người đại diện theo pháp luật có quyền thực hiện mọi giao dịch dân sự vì lợi ích của người được đại diện được pháp luật thừa nhận, không làm ảnh hưởng tới lợi ích của người được đại diện trừ trường hợp pháp luật hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền có quy định khác.

Người đại diện chỉ được xác lập các giao dịch trong phạm vi được uỷ quyền (bao gồm nội dung giao dịch và thời hạn được ủy quyền).

Thời hạn đại diện

Theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền, theo điều lệ của pháp nhân hoặc theo quy định của pháp luật.

Thời hạn đại diện được xác định theo văn bản ủy quyền.

Chấm dứt đại diện

Đại diện theo pháp luật chấm dứt trong trường hợp sau đây:

a) Người được đại diện là cá nhân đã thành niên hoặc năng lực hành vi dân sự đã được khôi phục;

b) Người được đại diện là cá nhân chết;

c) Người được đại diện là pháp nhân chấm dứt tồn tại;

d) Căn cứ khác theo quy định của Bộ luật Dân sự hoặc luật khác có liên quan.

Đại diện theo ủy quyền chấm dứt trong trường hợp sau đây:

a) Theo thỏa thuận;

b) Thời hạn ủy quyền đã hết;

c) Công việc được ủy quyền đã hoàn thành;

d) Người được đại diện hoặc người đại diện đơn phương chấm dứt thực hiện việc ủy quyền;

đ) Người được đại diện, người đại diện là cá nhân chết; người được đại diện, người đại diện là pháp nhân chấm dứt tồn tại;

e) Người đại diện không còn đủ điều kiện quy định tại khoản 3 Điều 134 của BLDS 2015;

g) Căn cứ khác làm cho việc đại diện không thể thực hiện được.

Mọi vướng mắc pháp lý về ủy quyền và các vấn đề khác liên quan hãy liên hệ ngay: 1900.0191 để được Luật sư của LVN Group tư vấn.

Trân trọng./.

Bộ phận tư vấn pháp luật dân sự – Công ty luật Minh KHuê