Vậy cho tôi hỏi: Nếu tôi không chống án mà chấp nhận bàn án của toà nhưng xin trả số tiền trên theo khả năng của mình thì có được không? Thu nhập của tôi hiện tại khoảng 6.000.000đ/tháng, trừ các khoảng chi phí (tiền thuê mặt bằng 2.500.000đ/tháng + tiền chi phí sinh hoạt cá nhân 1.500.000đ/tháng), tôi còn khoảng 2.000.000đ để gửi về mua thuốc cho người cha đang bị bệnh tâm thần. Tôi xin trả mỗi tháng từ 500.000đ – 1.000.000đ mỗi tháng nhưng bên kia không chấp nhận mà bắt tôi phải thanh toán 1 lần. Nếu tôi làm đơn xin trả dần số tiền trên như vậy thì liệu có được toà án chấp nhận không và nếu không được chấp nhận thì tôi sẽ bị thi hành án như thế nào? Hộ khẩu của tôi còn chung với gia đình, hiện tại tôi chỉ có một quầy thuốc nhỏ là nguồn thu nhập chính để trang trải cho cuộc sống và phụ giúp gia đình lo cho người cha đang bị bệnh.

Rất mong được sự tư vấn của luật sư. Tôi thành thật cám ơn!
Người gửi: K.L

Câu hỏi được biên tập từ chuyên mục Tư vấn Luật dân sự của Công ty Luật LVN Group.

Tư vấn về nghĩa vụ tài sản cho người đã chết ?

Luật sư tư vấn Luật Dân sự gọi: 1900.0191

Trả lời:

Chào bạn. Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi cho chúng tôi. Về vấn đề mà bạn thắc mắc chúng tôi xin tư vấn như sau:

Cơ sở pháp lý:

– Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi hành án dân sự 2014

– Nghị định số 62/2015/NĐ-CP Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi hành án dân sự

Nội dung tư vấn:

Căn cứ Điều 7a, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi hành án dân sự năm 2014, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận với người được thi hành án. Ở đây, bạn đã tiến hành thỏa thuận và không được sự đồng ý của bên được thi hành án, nên phương thức và nội dung thi hành án phải được tiến hành theo bản án một cách đầy đủ, kịp thời. Tuy nhiên, đối với trường hợp của bạn, sau khi không được sự đồng ý thỏa thuận của bên được thi hành án thì sau thời hạn 10 ngày kể từ ngày hết thời hạn tự nguyện thi hành án mà bạn không tự nguyện thi hành án, chấp hành viên sẽ tiến hành xác minh điều kiện thi hành án của bạn. Cụ thể Điều 44, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều Luật thi hành án dân sự sửa đổi 2014 có quy định về điều kiện thi hành án như sau: 

“1. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày hết thời hạn tự nguyện thi hành án mà người phải thi hành án không tự nguyện thi hành thì Chấp hành viên tiến hành xác minh; trường hợp thi hành quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời thì phải tiến hành xác minh ngay.

Người phải thi hành án phải kê khai trung thực, cung cấp đầy đủ thông tin về tài sản, thu nhập, điều kiện thi hành án với cơ quan thi hành án dân sự và phải chịu trách nhiệm về việc kê khai của mình.
2. Trường hợp người phải thi hành án chưa có điều kiện thi hành án thì ít nhất 06 tháng một lần, Chấp hành viên phải xác minh điều kiện thi hành án; trường hợp người phải thi hành án chưa có điều kiện thi hành án là người đang chấp hành hình phạt tù mà thời gian chấp hành hình phạt tù còn lại từ 02 năm trở lên hoặc không xác định được địa chỉ, nơi cư trú mới của người phải thi hành án thì thời hạn xác minh ít nhất 01 năm một lần. Sau hai lần xác minh mà người phải thi hành án vẫn chưa có điều kiện thi hành án thì cơ quan thi hành án dân sự phải thông báo bằng văn bản cho người được thi hành án về kết quả xác minh. Việc xác minh lại được tiến hành khi có thông tin mới về điều kiện thi hành án của người phải thi hành án.
3. Cơ quan thi hành án dân sự có thể ủy quyền cho cơ quan thi hành án dân sự nơi người phải thi hành án có tài sản, cư trú, làm việc hoặc có trụ sở để xác minh điều kiện thi hành án.
(…)”

Điều 44a, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi hành án dân sự 2014 quy định về xác định việc chưa có điều kiện thi hành án như sau: 
“1. Căn cứ kết quả xác minh điều kiện thi hành án, Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định về việc chưa có điều kiện thi hành án khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Người phải thi hành án không có thu nhập hoặc có thu nhập chỉ bảo đảm cuộc sống tối thiểu cho người phải thi hành án, người mà họ có trách nhiệm nuôi dưỡng và không có tài sản để thi hành án hoặc có tài sản nhưng giá trị tài sản chỉ đủ để thanh toán chi phí cưỡng chế thi hành án hoặc tài sản theo quy định của pháp luật không được kê biên, xử lý để thi hành án;
(…)”

Cụ thể về xác minh điều kiện thi hành án, Điều 9, Nghị định số 62/2015/NĐ-CP Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi hành án dân sự
“1. Khi tiến hành xác minh, Chấp hành viên yêu cầu người phải thi hành án kê khai trung thực, cung cấp đầy đủ thông tin về tài sản, thu nhập, điều kiện thi hành án. Nội dung kê khai phải nêu rõ loại, số lượng tiền, tài sản hoặc quyền tài sản; tiền mặt, tiền trong tài khoản, tiền đang cho vay, mượn; giá trị ước tính và tình trạng của từng loại tài sản; mức thu nhập định kỳ, không định kỳ, nơi trả thu nhập; địa chỉ, nơi cư trú của người chưa thành niên được giao cho người khác nuôi dưỡng; khả năng và điều kiện thực hiện nghĩa vụ thi hành án.
Chấp hành viên phải nêu rõ trong biên bản xác minh điều kiện thi hành án về việc đương sự kê khai hoặc không kê khai tài sản, thu nhập, điều kiện thi hành án.
Trường hợp người phải thi hành án không kê khai hoặc phát hiện việc kê khai không trung thực thì tùy theo mức độ vi phạm, Chấp hành viên có thể xử phạt hoặc đề nghị người có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật.
(…)
4. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày xác định có căn cứ quy định tại Khoản 1 Điều 44a Luật Thi hành án dân sự, Thủ trưởng cơ quan thi hành án ra quyết định về việc chưa có điều kiện thi hành án.
Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản của đương sự hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân khác cung cấp thông tin mới về điều kiện thi hành án của người phải thi hành án, Chấp hành viên phải tiến hành xác minh.
Sau khi có quyết định về việc chưa có điều kiện thi hành án, nếu người phải thi hành án có điều kiện thi hành án trở lại thì cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định tiếp tục thi hành án.
(…).”

Căn cứ các quy định trên thì, sau thời hạn 10 ngày, kể từ ngày hết thời hạn tư nguyện thi hành án mà bạn không tự nguyện thi hành án, chấp hành viên sẽ tiến hành xác minh. Nếu bạn thuộc trường hợp chưa có điều kiện thi hành án thì Thủ trưởng cơ quan thi hành án sẽ ra quyết định về việc chưa có điều kiện thi hành bản án. Khi bạn có điều kiện thi hành án trở lại thì cơ quan thi hành án dân sự tiếp tục thi hành án. 

Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo.

Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/ và có sự vướng ngại, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách hàng qua email Tư vấn pháp luật dân sự miễn phí qua Email hoặc qua tổng đài 1900.0191. Chúng tôi sẵn sàng giải đáp.

Trân trọng./.
Bộ phận tư vấn pháp luật Lao động