1. Tư vấn về yêu cầu cơ bản đối với chức danh trưởng công an xã ?

Thưa Luật sư của LVN Group, Luật sư cho em hỏi để giữ chức danh trưởng công an xã cần những yêu cầu gì? Bằng cấp của trường nào? Chuyên ngành nào? Em có tìm hiểu trường trung cấp chính trị để học chuyên ngành quản lý nhà nước và trường trung cấp công an dành cho trưởng, phó công an ? Cảm ơn!

Tư vấn về yêu cầu cơ bản đối với chức danh trưởng công an xã ?

Luật sư tư vấn pháp luật Lao động qua tổng đài 24/7: gọi1900.0191

Trả lời:

Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến công ty Luật LVN Group. Trường hợp của bạn chúng tôi tư vấn như sau:

Người đăng ký dự tuyển chức danh Trưởng công an cấp xã phải có đủ các điều kiện tiêu chuẩn theo theo quy định tại Điều 36 Luật Cán bộ, công chức năm 2008, Điều 3 Nghị định 112/2011/NĐ-CP ngày 05/12/2011 của Chính phủ về công chức xã. phường, thị trấn. Điều 2 Thông tư số 06/2012/TT-BNV ngày 30/10/2012 của Bộ Nội vụ; Điều 4 Nghị định số 73/2009/NĐ-CP ngày 07/9/2009 của Chính phủ. Cụ thể như sau:

– Có một quốc tịch là quốc tịch Việt Nam;

– Đủ 18 tuổi trở lên;

– Có đơn dự tuyển; có lý lịch rõ ràng; phẩm chất đạo đức tốt, không tiền án tiền sự; bản thân và gia đình chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.

– Có văn bằng, chứng chỉ phù hợp;

– Có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt;

– Đủ sức khoẻ để thực hiện nhiệm vụ công an xã (được cơ sở y tế cấp huyện trở lên chứng nhận);

– Các điều kiện khác theo yêu cầu của vị trí dự tuyển.

2. Ngoài các điều kiện đăng ký dự tuyển quy định như trên, chức danh Trưởng Công an cấp xã phải đáp ứng đủ các tiêu chuẩn tuyển chọn theo quy định tại Điều 3 Nghị định số 112/2011/NĐ-CP, Điều 5 nghị định 73/2009/NĐ-CP như sau:

– Là Đảng viên Đảng cộng sản Việt Nam; Hiểu biết về lý luận chính trị, nắm vững quan điểm, chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước;

– Có năng lực tổ chức vận động nhân dân ở địa phương thực hiện có hiệu quả chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước;

– Có trình độ văn hóa và trình độ chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp yêu cầu nhiệm vụ, vị trí việc làm, có đủ năng lực và sức khỏe để hoàn thành nhiệm vụ được giao;

– Am hiểu và tôn trọng phong tục, tập quán của cộng đồng dân cư trên địa bàn công tác.

– Có khả năng phối hợp với các đơn vị Công an nhân dân và lực lượng khác trên địa bàn tham gia xây dựng nền quốc phòng toàn dân và thực hiện một số nhiệm vụ phòng thủ dân sự; giữ gìn an ninh, chính trị, trật tự an toàn xã hội, bảo vệ Đảng, chính quyền, bảo vệ tính mạng, tài sản của nhân dân, tài sản của Nhà nước.

– Trưởng Công an xã, Phó trưởng Công an xã được đào tạo, bồi dưỡng, huấn luyện tại Trung tâm huấn luyện và bồi dưỡng nghiệp vụ của Công an cấp tỉnh hoặc các trường Trung học Cảnh sát nhân dân, Trung học An ninh nhân dân.

Như vậy để giữ chức danh trưởng công an xã bạn phải đáp ứng đầy đủ các yêu cầu cơ bản trên. Về bằng cấp, phải có bằng của các trường trung học cảnh sát nhân dân hoặc trung học an ninh nhân dân hoặc bằng của trung tâm huấn luyện và bồi dưỡng nghiệp vụ của công an cấp tỉnh.

>> Xem thêm một số văn bản liên quan:

2. Công an xã có quyền xử lý vi phạm giao thông đường bộ ?

Thưa Luật sư của LVN Group, xin hỏi: Tên tôi là T, tôi có điều khiển xe máy sang nhà bà ngoại trong cùng xã. Vì đoạn đường ngắn nên tôi không đội mũ bảo hiểm và đã bị các đồng chí công an xã yêu cầu xuống xe, xử lý vi phạm hành chính. Trong trường hơp của tôi thì công an xã có thẩm quyền đó không?
Xin cảm ơn Luật sư của LVN Group.

Công an xã có quyền xử lý vi phạm giao thông đường bộ?

Luật sư tư vấn:

Căn cứ theo điều 11 Thông tư 12/2010/TT-BCA quy định:

Điều 11. Tham gia phối hợp bảo đảm trật tự, an toàn giao thông

1. Công an xã có trách nhiệm tham mưu cho Ủy ban nhân dân cùng cấp có kế hoạch tuyên truyền, hướng dẫn nhân dân chấp hành đúng các quy định của pháp luật về bảo đảm trật tự, an toàn giao thông (đường bộ, đường sắt, đường thủy nội địa); tham gia phối hợp với lực lượng Cảnh sát giao thông thực hiện nhiệm vụ bảo đảm trật tự, an toàn giao thông trên địa bàn xã. Việc tham gia phối hợp với lực lượng Cảnh sát giao thông thực hiện nhiệm vụ bảo đảm trật tự, an toàn giao thông phải theo đúng quy định của pháp luật và hướng dẫn của Công an cấp trên.

2. Nghiêm cấm Công an xã tùy tiện đặt ra các quy định riêng trái với quy định của pháp luật về trật tự, an toàn giao thông hoặc tùy tiện ngăn chặn, kiểm soát, gây khó khăn, cản trở cho người và phương tiện tham gia giao thông.

Như vậy, căn cứ theo quy định trên và xét trong thông tin anh cung cấp thì được chia làm hai trường hợp như sau:

– Trường hợp 1: Khi có sự tham gia phối hợp với lực lượng cảnh sát giao thông thực hiện nhiệm vụ thì lúc này lực lượng công an xã có quyền yêu cầu dừng phương tiện khi phát hiện có lỗi vi phạm của người điều khiển phương tiện khi tham gia giao thông.

– Trường hợp 2: khi không có sự tham gia phối hợp với lực lượng cảnh sát giao thông thực hiện nhiệm vụ thì lúc này lực lương công an xã không có quyền yêu cầu dừng xe hoặc xử phạt vi phạm hành chính. Nếu lực lượng công an xã tùy tiện đặt ra các quy định riêng trái với quy định của pháp luật về trật tự, an toàn giao thông hoặc tùy tiện ngăn chặn, kiểm soát, gây khó khăn, cản trở cho người và phương tiện tham gia giao thông thì hoàn toàn bị nghiêm cấm.

Theo quy định tại Nghị định số 100/2019/NĐ-CP thì các quy định đối với Công an cấp xã trong việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường bộ như sau:

– Điều 74:

4. Trưởng Công an cấp xã trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao có liên quan đến trật tự an toàn giao thông đường bộ, đường sắt có thẩm quyền xử phạt đối với các hành vi vi phạm quy định tại các điểm, khoản, điều của Nghị định này như sau:
a) Điểm đ, điểm g khoản 1; điểm g, điểm h khoản 2; điểm b, điểm d, điểm đ, điểm e, điểm k, điểm r, điểm s khoản 3 Điều 5, trừ trường hợp gây tai nạn giao thông;
b) Điểm g, điểm n khoản 1; điểm a, điểm đ, điểm h, điểm 1, điểm k, điểm 1 khoản 2; điểm c, điểm d, điểm đ, điểm k, điểm m khoản 3; điểm b, điểm d khoản 4 Điều 6, trừ trường hợp gây tai nạn giao thông;
c) Điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ, điểm e, điểm g, điểm h khoản 2; điểm d khoản 3; điểm b, điểm đ, điểm g khoản 4 Điều 7, trừ trường hợp gây tai nạn giao thông;
d) Điểm c, điểm đ, điểm e, điểm g, điểm h, điểm k, điểm 1, điểm m, điểm n, điểm o, điểm p, điểm q khoản 1; khoản 2; khoản 3; khoản 4 Điều 8;
đ) Điều 9, Điều 10;
e) Khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 6, khoản 7 Điều 11;
g) Điểm a khoản 1, điểm đ khoản 2 Điều 12;
h) Khoản 1, khoản 2 Điều 15;
i) Điều 18; khoản 1 Điều 20;
k) Điểm b khoản 3 Điều 23;
l) Khoản 4 Điều 31; khoản 1, khoản 2 Điều 32; khoản 1 Điều 34;
m) Khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4, khoản 6 Điều 47; điểm b, điểm c, điểm d khoản 1 Điều 49; điểm b khoản 1, khoản 2 Điều 53; khoản 1 Điều 72;
n) Khoản 1; điểm a, điểm b khoản 2; khoản 3 Điều 73.

– Điều 76:

3. Trưởng Công an cấp xã, Trưởng đồn Công an, Trạm trưởng Trạm Công an cửa khẩu, khu chế xuất có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 2.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường bộ và 2.500.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường sắt;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức xử phạt tiền được quy định tại điểm b khoản này;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a và c khoản 1 Điều 4 của Nghị định này.

3. Công an xã có quyền bắt người tham gia giao thông đội mũ bảo hiểm không ?

Thưa Luật sư của LVN Group, xin hỏi: Khi công an xã bắt vi phạm giao thông người vi phạm không chấp hành có bị phạt nguội không thưa Luật sư của LVN Group. Cho em hõi bạn em không đôi mũ bão hiễm khi tham gia giao thông, bị công an xã chặn bắt nhưng bạn em chạy không luôn. Vậy công an xã có được vô nhà bắt phạt nguội không ạ ?
Cảm ơn Luật sư của LVN Group.

Công an xã có quyền bắt người tham gia giao thông đội mũ bảo hiểm không ?

Luật sư trả lời:

Theo quy định tại Nghị định số 100/2019/NĐ-CP thì các quy định đối với Công an cấp xã trong việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường bộ như sau:

– Điều 74:

4. Trưởng Công an cấp xã trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao có liên quan đến trật tự an toàn giao thông đường bộ, đường sắt có thẩm quyền xử phạt đối với các hành vi vi phạm quy định tại các điểm, khoản, điều của Nghị định này như sau:
a) Điểm đ, điểm g khoản 1; điểm g, điểm h khoản 2; điểm b, điểm d, điểm đ, điểm e, điểm k, điểm r, điểm s khoản 3 Điều 5, trừ trường hợp gây tai nạn giao thông;
b) Điểm g, điểm n khoản 1; điểm a, điểm đ, điểm h, điểm 1, điểm k, điểm 1 khoản 2; điểm c, điểm d, điểm đ, điểm k, điểm m khoản 3; điểm b, điểm d khoản 4 Điều 6, trừ trường hợp gây tai nạn giao thông;
c) Điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ, điểm e, điểm g, điểm h khoản 2; điểm d khoản 3; điểm b, điểm đ, điểm g khoản 4 Điều 7, trừ trường hợp gây tai nạn giao thông;
d) Điểm c, điểm đ, điểm e, điểm g, điểm h, điểm k, điểm 1, điểm m, điểm n, điểm o, điểm p, điểm q khoản 1; khoản 2; khoản 3; khoản 4 Điều 8;
đ) Điều 9, Điều 10;
e) Khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 6, khoản 7 Điều 11;
g) Điểm a khoản 1, điểm đ khoản 2 Điều 12;
h) Khoản 1, khoản 2 Điều 15;
i) Điều 18; khoản 1 Điều 20;
k) Điểm b khoản 3 Điều 23;
l) Khoản 4 Điều 31; khoản 1, khoản 2 Điều 32; khoản 1 Điều 34;
m) Khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4, khoản 6 Điều 47; điểm b, điểm c, điểm d khoản 1 Điều 49; điểm b khoản 1, khoản 2 Điều 53; khoản 1 Điều 72;
n) Khoản 1; điểm a, điểm b khoản 2; khoản 3 Điều 73.

– Điều 76:

3. Trưởng Công an cấp xã, Trưởng đồn Công an, Trạm trưởng Trạm Công an cửa khẩu, khu chế xuất có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 2.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường bộ và 2.500.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường sắt;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức xử phạt tiền được quy định tại điểm b khoản này;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a và c khoản 1 Điều 4 của Nghị định này.

4. Thủ tục chuyển hộ khẩu về nhà chồng thế nào ?

Chào Luật sư của LVN Group, Em vừa kết hôn cách đây 1 tháng, hiện nay em đang muốn chuyển hộ khẩu vào hộ khẩu gia đình nhà chồng thì thủ tục như thế nào ( em lấy chồng khác tỉnh) ? Em cần phải chuẩn bị những giấy tờ gì ạ?
Cảm ơn!

>> Luật sư tư vấn pháp luật Dân sự về thủ tục chuyển khẩu, gọi: 1900.0191

Luật sư tư vấn:

Căn cứ theo quy định của pháp luậtthì trường hợp bạn lấy chồng khác tỉnh và muốn chuyển hộ khẩu vào gia đình nhà chồng thì bạn phải làm thủ tục chuyển hộ khẩu, có nghĩa là bạn phải thực hiện thủ tục tách khẩu từ gia đình bạn và nhập khẩu vào gia đình nhà chồng. Theo đó, điều 28 Luật cư trú năm 2006 (văn bản mới: Luật cư trú năm 2013) quy định về chuyển hộ khẩu như sau:

Điều 28. Giấy chuyển hộ khẩu

1. Công dân khi chuyển nơi thường trú thì được cấp giấy chuyển hộ khẩu.

2. Giấy chuyển hộ khẩu được cấp cho công dân trong các trường hợp sau đây:

a) Chuyển đi ngoài phạm vi xã, thị trấn của huyện thuộc tỉnh;

b) Chuyển đi ngoài phạm vi huyện, quận, thị xã của thành phố trực thuộc trung ương; thị xã, thành phố thuộc tỉnh.

3. Thẩm quyền cấp giấy chuyển hộ khẩu được quy định như sau:

a) Trưởng Công an xã, thị trấn cấp giấy chuyển hộ khẩu cho trường hợp quy định tại điểm a khoản 2 Điều này;

b) Trưởng Công an huyện, quận, thị xã của thành phố trực thuộc trung ương, Trưởng Công an thị xã, thành phố thuộc tỉnh cấp giấy chuyển hộ khẩu cho trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều này.

4. Hồ sơ cấp giấy chuyển hộ khẩu bao gồm sổ hộ khẩu vàphiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu.

5. Trong thời hạn ba ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền phải cấp giấy chuyển hộ khẩu cho công dân.

Trong thời hạn mười ngày, kể từ ngày nhận được thông báo tiếp nhận của cơ quan quản lý cư trú nơi công dân chuyển hộ khẩu đến,Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi có người chuyển đi phải chuyển hồ sơ đăng ký, quản lý hộ khẩu cho Công an cùng cấp nơi người đó chuyển đến.

6. Công dân thuộc một trong các trường hợp sau đây không phải cấp giấy chuyển hộ khẩu:

a) Chuyển đi trong phạm vi xã, thị trấn của huyện thuộc tỉnh; chuyển đi trong cùng một huyện, quận, thị xã của thành phố trực thuộc trung ương; chuyển đi trong cùng một thị xã, thành phố thuộc tỉnh;

b) Học sinh, sinh viên, học viên học tại nhà tr­ường và cơ sở giáo dục khác;

c) Đi làm nghĩa vụ quân sự, phục vụ có thời hạn trong Công an nhân dân;

d) Được tuyển dụng vào Quân đội nhân dân, Công an nhân dân ở tập trung trong doanh trại hoặc nhà ở tập thể;

đ) Chấp hành hình phạt tù; chấp hành quyết định đ­ưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh, cơ sở cai nghiện ma tuý bắt buộc, quản chế.

Thẩm quyền giải quyết thủ tục chuyển hộ khẩu cho bạn là trưởng Công an xã, thị trấn có thẩm quyền cấp giấy chuyển hộ khẩu cho các trường hợp chuyển đi ngoài phạm vi xã, thị trấn thuộc huyện thuộc tỉnh và ngoài phạm vi tỉnh; Trưởng Công an huyện, quận, thị xã thuộc thành phố trực thuộc Trung ương, Trưởng Công an thị xã, thành phố thuộc tỉnh cấp giấy chuyển hộ khẩu cho các trường hợp chuyển đi ngoài phạm vi huyện, quận, thị xã thuộc thành phố trực thuộc Trung ương, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và ngoài phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Cụ thể, hồ sơ yêu cầu chuyển khẩu được quy định tại điều 8 Thông tư 35/2014/TT-BCA quy định chi tiết thi hành một số điều của luật cư trú như sau:

Điều 8. Giấy chuyển hộ khẩu

1. Thẩm quyền cấp giấy chuyển hộ khẩu

a) Trưởng Công an xã, thị trấn có thẩm quyền cấp giấy chuyển hộ khẩu cho các trường hợp chuyển đi ngoài phạm vi xã, thị trấn thuộc huyện thuộc tỉnh và ngoài phạm vi tỉnh;

b) Trưởng Công an huyện, quận, thị xã thuộc thành phố trực thuộc Trung ương, Trưởng Công an thị xã, thành phố thuộc tỉnh cấp giấy chuyển hộ khẩu cho các trường hợp chuyển đi ngoài phạm vi huyện, quận, thị xã thuộc thành phố trực thuộc Trung ương, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và ngoài phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

2. Hồ sơ đề nghị cấp giấy chuyển hộ khẩu, bao gồm:

a) Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu;

b) Sổ hộ khẩu (hoặc sổ hộ khẩu gia đình, giấy chứng nhận nhân khẩu tập thể đã được cấp trước đây).

3. Trong thời hạn 02 (hai) ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, cơ quan Công an phải cấp giấy chuyển hộ khẩu cho công dân. Trường hợp chuyển cả hộ thì ghi rõ vào giấy chuyển hộ khẩu và sổ hộ khẩu là chuyển đi cả hộ để cơ quan Công an nơi chuyển đến thu sổ hộ khẩu cũ khi cấp sổ hộ khẩu mới. Trường hợp chuyển một người hoặc một số người trong hộ thì ghi rõ vào trang điều chỉnh thay đổi trong sổ hộ khẩu những nội dung cơ bản sau: Thông tin người chuyển đi, thời gian cấp giấy chuyển hộ khẩu, địa chỉ nơi chuyển đến.

4. Nghiêm cấm việc yêu cầu công dân phải có giấy đồng ý cho đăng ký thường trú của cơ quan Công an nơi chuyển đến mới cấp giấy chuyển hộ khẩu.

5. Các trường hợp không cấp giấy chuyển hộ khẩu

a) Các trường hợp thuộc khoản 6 Điều 28 Luật Cư trú;

b) Các trường hợp tạm thời chưa được giải quyết thủ tục thay đổi nơi cư trú theo quy định tại Điều 4 Thông tư này (trừ trường hợp đã được cơ quan áp dụng các biện pháp hạn chế quyền tự do cư trú đồng ý cho thay đổi nơi cư trú bằng văn bản).

Sau khi cơ quan có thẩm quyền cấp phiếu báo nhân khẩu, hộ khẩu cho bạn thì bạn nộp phiếu báo thay đổi nhân khẩu, hộ khẩu này lên cơ quan công an xã, phường hoặc công an quận, huyện (đối với thành phố trực thuộc trung ương) nơi gia đình chồng bạn có hộ khẩu để làm thủ tục nhập hộ khẩu vào gia đình nhà chồng.

Trên đây là tư vấn của chúng tôi, nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại gọi số: 1900.0191 để được giải đáp. Rất mong nhận được sự hợp tác!

>> Xem thêm: Hướng dẫn thủ tục và các giấy tờ cần có để tiến hành thủ tục chuyển hộ khẩu ?

5. Vợ chuyển khẩu về nhà chồng có làm lại được giấy khai sinh cho con không ?

Thưa Luật sư của LVN Group: em có hộ khẩu tại Tân An Long An, còn vợ em có hộ khẩu tại Thanh Hóa, khi em làm giấy khai sinh cho con trai em thì hộ khẩu của vợ em vẫn còn tại Thanh Hóa nên bọn em đã gửi về quê để UBND huyện Quảng Xương Thanh Hoá cấp giấy khai sinh cho cháu.
Đến nay vợ em đã nhập hộ khẩu tại Tân An Long An, giờ bọn em muốn UBND phường 2 Thành phố Tân An Long An cấp lại giấy khai sinh cho con em để tiện cho việc học của bé sau này có được không, và em phải làm như thế nào ?.
Em xin cảm ơn !

>> Luật sư tư vấn pháp luật dân sự trực tuyến gọi:1900.0191

Luật sư tư vấn:

“Điều 24, Nghị định 123/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật hộ tịch Điều kiện đăng ký lại khai sinh, kết hôn, khai tử

1. Việc khai sinh, kết hôn, khai tử đã được đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam trước ngày 01 tháng 01 năm 2016 nhưng Sổ hộ tịch và bản chính giấy tờ hộ tịch đều bị mất thì được đăng ký lại.

2. Người yêu cầu đăng ký lại khai sinh, kết hôn, khai tử có trách nhiệm nộp đầy đủ bản sao giấy tờ, tài liệu có nội dung liên quan đến việc đăng ký lại.

3. Việc đăng ký lại khai sinh, kết hôn chỉ được thực hiện nếu người yêu cầu đăng ký còn sống vào thời điểm tiếp nhận hồ sơ.”

Vì vậy, việc đăng ký lại khai sinh chỉ được thực hiện khi giấy khai sinh bản chính bị mất. Còn trường hợp của bạn là cấp lại do muốn thay đổi nơi cư trú của con trên giấy khai sinh nên không thực hiện được.

Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại, gọi số: 1900.0191 để được giải đáp.

Trân trọng./.

Bộ phận tư vấn pháp luật Hành Chính – Công ty luật LVN Group