Câu hỏi được bien tập từ chuyên mục tư vấn luật Dân sự của Công ty luật LVN Group.

>> Luật sư tư vấn luật Dân sự gọi: 1900.0191

Trả lời:

Chào bạn cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi cho Công ty chúng tôi.  Vấn đề của bạn chúng tôi xin được tư vấn như sau:

1. Căn cứ pháp lý:

Luật công chứng số 53/2014/QH13 của Quốc hội

Thông tư liên tịch 08/2012/TTLT-BTC-BTP của Bộ Tài chính, Bộ Tư pháp về việc hướng dẫn về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí công chứng

Thông tư liên tịch 115/2015/TTLT-BTC-BTP sửa đổi 08/2012/TTLT-BTC-BTC

2. Nội dung trả lời:

Căn cứ vào quy định tại Điều 66 Luật Công chứng năm 2014 có quy định như sau:

Điều 66. Phí công chứng
1. Phí công chứng bao gồm phí công chứng hợp đồng, giao dịch, bản dịch, phí lưu giữ di chúc, phí cấp bản sao văn bản công chứng.
Người yêu cầu công chứng hợp đồng, giao dịch, bản dịch, lưu giữ di chúc, cấp bản sao văn bản công chứng phải nộp phí công chứng.
2. Mức thu, chế độ thu, nộp, sử dụng và quản lý phí công chứng được thực hiện theo quy định của pháp luật.

Khi thực hiện việc công chứng giấy tờ thì bạn chỉ phải thực hiện nghĩa vụ sau khi giấy tờ đã được công chứng, pháp luật không quy định người thực hiện việc công chứng cần phải nộp trước một khoản phí hay lệ phí nào cả.

Trường hợp của bạn thì người công chứng viên đã vi phạm quy định về công chứng gây khó khăn cho việc công chứng của bạn theo quy định tại Điểm d Khoản 1 Điểu 7 Luật Công chứng năm 2014,cụ thể:

Điều 7. Các hành vi bị nghiêm cấm

1. Nghiêm cấm công chứng viên, tổ chức hành nghề công chứng thực hiện các hành vi sau đây:

a) Tiết lộ thông tin về nội dung công chứng, trừ trường hợp được người yêu cầu công chứng đồng ý bằng văn bản hoặc pháp luật có quy định khác; sử dụng thông tin về nội dung công chứng để xâm hại quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức;

b) Thực hiện công chứng trong trường hợp mục đích và nội dung của hợp đồng, giao dịch, nội dung bản dịch vi phạm pháp luật, trái đạo đức xã hội; xúi giục, tạo điều kiện cho người tham gia hợp đồng, giao dịch thực hiện giao dịch giả tạo hoặc hành vi gian dối khác;

c) Công chứng hợp đồng, giao dịch, bản dịch có liên quan đến tài sản, lợi ích của bản thân mình hoặc của những người thân thích là vợ hoặc chồng; cha mẹ đẻ, cha mẹ nuôi; cha mẹ đẻ, cha mẹ nuôi của vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi, con dâu, con rể; ông, bà; anh chị em ruột, anh chị em ruột của vợ hoặc chồng; cháu là con của con đẻ, con nuôi;

d) Từ chối yêu cầu công chứng mà không có lý do chính đáng; sách nhiễu, gây khó khăn cho người yêu cầu công chứng;

đ) Nhận, đòi hỏi tiền hoặc lợi ích khác từ người yêu cầu công chứng ngoài phí công chứng, thù lao công chứng và chi phí khác đã được xác định, thoả thuận; nhận, đòi hỏi tiền hoặc lợi ích khác từ người thứ ba để thực hiện hoặc không thực hiện việc công chứng gây thiệt hại cho người yêu cầu công chứng và cá nhân, tổ chức có liên quan;

e) Ép buộc người khác sử dụng dịch vụ của mình; cấu kết, thông đồng với người yêu cầu công chứng và những người có liên quan làm sai lệch nội dung của văn bản công chứng, hồ sơ công chứng;…”

Như vậy bạn có quyền được khiểu nại về hành vi của công chứng viên khi họ thực hiện hành vi bị cấm theo quy định của pháp luật.

Do bạn không cung cấp thông tin cụ thể về trường hợp bạn công chứng đối với loại giấy tờ gì nên bạn có thể tham khảo thêm về phí công chứng mà bạn phải nộp với từng loại giấy tờ cụ thể trong Thông tư liên tịch số 08/2012/TTLT-BTC-BTP và Thông tư liên tịch số 115/2015/TTLT-BTC-BTP.

Trên đây là ý kiến tư vấn của Công ty chúng tôi, hy vọng chúng tôi đã giải đáp được vấn đề của bạn. Cảm ơn bạn tin tưởng sử dụng dịch vụ của Công ty chúng tôi.

Trân trọng ./.

Bộ phận tư vấn luật Dân sự – Công ty luật LVN Group