1. Về công khai thông tin (Disclosure) :

1.1. Khái niệm về công khai thông tin (Disclosure):

Ngân hàng: Thông tin về các điều khoản tín dụng được luật tiểu bang hoặc luật liên bang yêu cầu cung cấp cho khách hàng. Công khai thường được yêu cầu trong tất cả các khoản vay của khách hàng và thế chấp dân cư. Các mục liên quan đến công khai là chi phí tài chính được thể hiện như tỷ lệ phần tram hàng năm , phương pháp tính lãi suất, thanh toán tối thiểu hàng tháng, và những thủ tục giải quyết sai sót các vụ tranh cãi số liệu thanh toán. Ngân hàng cũng phải công khai lý do khi từ chối đơn vay của khách hàng.

Chứng khoán: Công bố thông tin liên quan cho người mua chứng khoán. Luật chứng khoán năm 1933 và những quy định khác yêu cầu bên phát hành cung cấp cho bên mua đầy đủ thông tin để thực hiện quyết định sáng suốt. Tùy thuộc khách hàng đánh giá thông tin đó và đưa ra quyết định mua. SEC và các trung tâm giao dịch chứng khoán không quan tâm đến công cụ được bán, mà chỉ quan tâm những thông tin có liên quan trình bày cho người mua.

Kế toán: Sự kiện hoặc tình trạng được ghi trên bảng cân đối kế toán hoặc trong phần chú thích ở cuối trang.

Trong tài chính, công khai thông tin (tiếng Anh: Disclosure) đề cập đến việc công khai kịp thời tất cả thông tin về một công ty bởi nó có thể ảnh hưởng đến quyết định của nhà đầu tư.Thông tin được tiết lộ bao gồm cả tin tích cực và tiêu cực, các dữ liệu và chi tiết hoạt động có ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh. Tương tự như công khai thông tin trong ngành luật, khái niệm này cho phép tất cả các bên nên có quyền truy cập thông tin như nhau vào cùng chuỗi sự kiện để đảm bảo công bằng.

Ủy ban chứng khoán và sàn giao dịch Mỹ trong tiếng Anh là Securities and Exchange Commission; viết tắt là SEC. Ủy ban chứng khoán và sàn giao dịch Mỹ (SEC) là một cơ quan chính phủ liên bang độc lập, chịu trách nhiệm bảo vệ các nhà đầu tư, duy trì hoạt động công bằng và trật tự của thị trường chứng khoán và tạo điều kiện cho việc hình thành vốn. Ủy ban được tạo ra bởi Quốc hội Mỹ vào năm 1934 với tư cách là cơ quan quản lí liên bang đầu tiên về thị trường chứng khoán. SEC thúc đẩy việc tiết lộ một cách công khai và đầy đủ, bảo vệ các nhà đầu tư khỏi các hành vi gian lận và thao túng thị trường và giám sát các hoạt động tiếp quản công ty tại Mỹ.

Nói chung, việc phát hành chứng khoán xảy ra trong thương mại giữa các tiểu bang bằng thư hay internet thì phải được đăng kí với SEC trước khi chúng được bán cho các nhà đầu tư. Các công ty dịch vụ tài chính như các đại lí môi giới, các công ty tư vấn và quản lí tài sản cũng như các đại diện chuyên nghiệp của họ đều phải đăng kí với SEC để tiến hành kinh doanh. Ví dụ: họ sẽ chịu trách nhiệm phê duyệt việc trao đổi bất kì bitcoin chính thức nào. Chức năng chính của SEC là giám sát các tổ chức và cá nhân trên thị trường chứng khoán, bao gồm các sàn giao dịch chứng khoán, công ty môi giới, đại lí, cố vấn đầu tư và quĩ đầu tư. SEC được lãnh đạo bởi 05 ủy viên được bổ nhiệm bởi tổng thống và một trong số đó được chỉ định làm chủ tịch. Nhiệm kì của mỗi ủy viên kéo dài 05 năm nhưng họ có thể phục vụ thêm 18 tháng cho đến khi tìm được người thay thế. Để tránh xảy ra tình trạng thao túng quyền lực, luật pháp yêu cầu không quá 03 trong số 05 ủy viên đến từ cùng một đảng chính trị. Thông qua các qui tắc và qui định chứng khoán được thiết lập, SEC khuyến khích việc tiết lộ và chia sẻ thông tin liên quan đến thị trường, giao dịch công bằng và bảo vệ chống gian lận. SEC mang lại cho các nhà đầu tư quyền truy cập vào báo cáo đăng kí, báo cáo tài chính định kì và các hình thức chứng khoán khác thông qua cơ sở dữ liệu thu thập, phân tích và truy xuất dữ liệu có tên là EDGAR.

1.2. Đặc điểm về công khai thông tin:

Theo qui định của SEC, công khai thông tin bao gồm những điều liên quan đến tình trạng tài chính của công ty, kết quả hoạt động và bồi thường quản lí cấp cao. SEC yêu cầu công khai thông tin cụ thể vì việc công bố thông tin có chọn lọc sẽ khiến các cổ đông cá nhân gặp bất lợi.

Ví dụ: người trong cuộc có thể sử dụng thông tin không công khai quan trọng cho lợi ích cá nhân. Các yêu cầu công khai thông tin được vạch ra rõ ràng đảm bảo các công ty có đầy đủ thông tin để tất cả các nhà đầu tư có được sân chơi bình đẳng. Các công ty không phải là thực thể duy nhất tuân theo các qui định công bố nghiêm ngặt. Các công ty môi giới, nhà quản lí đầu tư và nhà phân tích cũng phải công bố bất kì thông tin nào có thể ảnh hưởng đến các nhà đầu tư. Để hạn chế các vấn đề xung đột lợi ích, các nhà phân tích và nhà quản lí phải tiết lộ cổ phần mà cá nhân họ đang sở hữu.

1.3. Tài liệu công khai bắt buộc của SEC:

SEC yêu cầu tất cả các công ty giao dịch công khai thông tin phải chuẩn bị và đưa ra 02 bản báo cáo thường niên, 01 bản dành cho SEC và 01 bản cho các cổ đông của công ty. Các báo cáo này được nộp dưới dạng tài liệu gọi là 10Ks và phải được công ty cập nhật khi các sự kiện có sự thay đổi đáng kể. Thông tin của báo cáo thường niên bao gồm phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức (SWOT) của chính công ty về môi trường cạnh tranh mà công ty đang hoạt động. SEC áp đặt các yêu cầu công bố thông tin chặt chẽ hơn cho các công ty trong ngành chứng khoán. Ví dụ, nhân viên công ty của các ngân hàng đầu tư phải công khai thông tin cá nhân về các khoản đầu tư mà họ sở hữu và các khoản đầu tư mà các thành viên gia đình họ đang sở hữu.

Ví dụ về công khai thông tin: Vào ngày 4 tháng 3 năm 2020, sự lan truyền toàn cầu của coronavirus đã khiến SEC yêu cầu tất cả các công ty đại chúng phải công khai thông tin phù hợp với các cổ đông của họ về tác động của cuộc khủng hoảng đối với các hoạt động và kết quả tài chính trong tương lai của họ. Vào giữa tháng 2, Apple đã cảnh báo rằng đại dịch là mối đe dọa đối với doanh thu của họ, vì nó đang gây nguy hiểm cho chuỗi cung ứng từ Trung Quốc và làm chậm doanh số bán lẻ. Hãng hàng không và các công ty liên quan đến du lịch khác cũng cảnh báo về tác động đại dịch đối với các doanh nghiệp của họ, các nhà sản xuất hàng tiêu dùng phụ thuộc vào Trung Quốc để sản xuất hoặc ngành bản lẻ hàng tiêu dùng cũng đưa ra các cảnh báo về doanh thu dự kiến sụt giảm của họ.

2. Quyền hạn và trách nhiệm của Uỷ ban chứng khoán theo quy định pháp luật:

– Xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật về giám sát tuân thủ pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán đối với SGDCK, TTLKCK, trình cấp có thẩm quyền ban hành và ban hành văn bản hướng dẫn theo thẩm quyền.

– Thực hiện giám sát đối với SGDCK, TTLKCK theo quy định của pháp luật nhằm đảm bảo hoạt động của các đơn vị này được thực hiện đúng các quy định của pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán (sau đây gọi tắt là giám sát tuân thủ).

– Chấp thuận cho SGDCK và TTLKCK ban hành các quy chế nghiệp vụ và các văn bản khác về việc thực hiện nghiệp vụ trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán theo quy định pháp luật.

– Xây dựng và thực hiện kế hoạch kiểm tra giám sát tuân thủ hàng năm, tổ chức kiểm tra định kỳ theo kế hoạch hoặc đột xuất khi cần thiết đối với SGDCK và TTLKCK.

– Tạm đình chỉ hoạt động giao dịch chứng khoán của SGDCK, hoạt động lưu ký chứng khoán, hoạt động thanh toán bù trừ chứng khoán của TTLKCK trong trường hợp có dấu hiệu ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư.

– Xử lý theo thẩm quyền hoặc báo cáo cơ quan có thẩm quyền xử lý đối với vi phạm quy định pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán của SGDCK và TTLKCK.

3. Phương thức giám sát của Uỷ ban chứng khoán theo quy định pháp luật:

– Uỷ ban chứng khoán nhà nước thực hiện giám sát tuân thủ trên cơ sở báo cáo của sở giao dịch chứng khoán, trung tâm lưu ký chứng khoán theo quy định tại Chương IV Thông tư 116/2017/TT-BTC ; phản ánh của các tổ chức, cá nhân hoạt động trên thị trường chứng khoán và các nguồn tin trên phương tiện thông tin đại chúng liên quan đến tổ chức và thực hiện các hoạt động nghiệp vụ chứng khoán và thị trường chứng khoán của sở giao dịch chứng khoán, trung tâm lưu ký chứng khoán và qua các hoạt động phối hợp nghiệp vụ giữa ủy ban chứng khoán nhà nước và sở giao dịch chứng khoán, trung tâm lưu ký chứng khoán.

– Trên cơ sở kế hoạch giám sát tuân thủ hàng năm, ủy ban chứng khoán nhà nước thực hiện kiểm tra định kỳ sở giao dịch chứng khoán, trung tâm lưu ký chứng khoán và tổ chức kiểm tra đột xuất khi cần thiết.

4.Nội dung giám sát tuân thủ đối với sở giao dịch chứng khoán:

4.1 Giám sát hoạt động ban hành văn bản và phổ biến, tuyên truyền :

Nội dung giám sát của UBCKNN đối với hoạt động này bao gồm:

– Giám sát việc ban hành, bổ sung, sửa đổi, hủy bỏ nội dung của các quy chế và các văn bản khác điều chỉnh hoạt động nghiệp vụ của SGDCK.

– Giám sát hoạt động phổ biến tuyên truyền văn bản quy phạm pháp luật và quy chế nghiệp vụ của SGDCK.

4.2 Giám sát hoạt động nghiệp vụ :

UBCKNN thực hiện giám sát tuân thủ pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán đối với SGDCK về các hoạt động nghiệp vụ sau:

– Tổ chức thị trường giao dịch chứng khoán:

  • Tổ chức bộ máy, hoạt động vận hành hệ thống các thị trường giao dịch chứng khoán; cung cấp thông tin, dữ liệu giao dịch; xây dựng, quản lý bộ chỉ số thị trường và các hoạt động khác có liên quan.
  • Tổ chức hoạt động giao dịch chứng khoán tại các thị trường giao dịch chứng khoán; việc thực hiện các biện pháp tạm ngừng, đình chỉ hoặc hủy bỏ giao dịch chứng khoán.

– Tổ chức giám sát giao dịch chứng khoán: giám sát hoạt động giao dịch tại các thị trường giao dịch chứng khoán của thành viên giao dịch, thành viên giao dịch đặc biệt, thành viên giao dịch chứng khoán phái sinh và các tổ chức, cá nhân tham gia thị trường chứng khoán.

– Tổ chức đấu giá, đấu thầu chứng khoán.

– Quản lý niêm yết, đăng ký giao dịch chứng khoán: chấp thuận, hủy bỏ niêm yết, đăng ký giao dịch chứng khoán; giám sát việc duy trì điều kiện niêm yết, đăng ký giao dịch chứng khoán; giám sát đối với chứng khoán bị kiểm soát, cảnh báo và tạm ngừng giao dịch; việc xử lý đối với vi phạm của tổ chức niêm yết, đăng ký giao dịch theo quy định pháp luật và theo quy chế của SGDCK.

– Quản lý thành viên giao dịch, thành viên giao dịch đặc biệt: chấp thuận, hủy bỏ tư cách thành viên giao dịch, thành viên giao dịch đặc biệt; cấp, thu hồi thẻ đại diện giao dịch; giám sát việc duy trì tư cách thành viên giao dịch, thành viên giao dịch đặc biệt; hoạt động giám sát của SGDCK đối với thành viên giao dịch, thành viên giao dịch đặc biệt trong việc tuân thủ pháp luật về chứng khoán và quy chế của SGDCK; việc xử lý đối với vi phạm của thành viên giao dịch, thành viên giao dịch đặc biệt theo quy định pháp luật và theo quy chế của SGDCK.

– Báo cáo, công bố thông tin và giám sát hoạt động công bố thông tin: việc thực hiện nghĩa vụ báo cáo, công bố thông tin của SGDCK trên thị trường chứng khoán theo quy định; việc cung cấp các thông tin thị trường, các thông tin liên quan đến chứng khoán niêm yết, đăng ký giao dịch của SGDCK; hoạt động giám sát của SGDCK đối với việc thực hiện nghĩa vụ báo cáo, công bố thông tin của tổ chức có chứng khoán niêm yết, đăng ký giao dịch, thành viên giao dịch, thành viên giao dịch đặc biệt, tổ chức phát hành chứng quyền và các tổ chức, cá nhân giao dịch trên thị trường chứng khoán do SGDCK tổ chức.

– Hoạt động trung gian hòa giải của SGDCK đối với tranh chấp liên quan đến hoạt động giao dịch chứng khoán.

– Hoạt động kiểm soát nội bộ của SGDCK đối với các hoạt động nghiệp vụ về chứng khoán và thị trường chứng khoán.

– Hoạt động triển khai và đánh giá việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, các quy chế, quy trình, quy định điều chỉnh các hoạt động nghiệp vụ do SGDCK ban hành.

– Lưu trữ, bảo mật hồ sơ, chứng từ, dữ liệu gốc liên quan tới việc thực hiện nghiệp vụ.

– Các hoạt động khác của SGDCK có liên quan đến chứng khoán và thị trường chứng khoán.

Trên đây là nội dung bài viết về công khai (Disclosure) và quy định công tác tuân thủ của Uỷ ban chứng khoán đối với sở giao dịch chứng khoán của công ty Luật LVN Group. Trân trọng./