Đồng thời có xin giấy nghỉ việc và trình lên giám đốc công ty nhưng giám đốc không kí. Sau khi nghỉ em trở lại công ty để lấy tiền lương nhưng công ty chỉ thanh toán 1 phần 3 số tiền. Còn lại công ty từ chối thanh toán vì công ty nói rằng: em nghỉ việc tự do và không có giấy xin nghỉ. Đồng thời số tiền em làm tăng ca thêm giờ công ty cũng từ chối không trả vì lí do: công nhân thời vụ không được hưởng tiền tăng ca thêm giờ.
Vậy em xin hỏi Luật sư của LVN Group là công ty có vi phạm pháp luật hay không. Và em phải làm nhưng gì để được hưởng quyền lợi của mình ?
Em xin chân thành cảm ơn!
Câu hỏi được biên tập từ chuyên mục Tư vấn pháp luật lao động của Công ty Luật LVN Group.
>> Luật sư tư vấn pháp luật lao động trực tuyến, gọi: 1900.0191
Trả lời:
Chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi tới chuyên mục. Vấn đề của bạn được chúng tôi xem xét và trả lời như sau:
1. Cơ sở pháp lý.
Luật lao động năm 2012.
2. Nội dung phân tích.
Thứ nhất: Theo Điều 16 Bộ luật lao động năm 2012 quy định về hình thức của hợp đồng:
“1. Hợp đồng lao động phải được giao kết bằng văn bản và được làm thành 02 bản, người lao động giữ 01 bản, người sử dụng lao động giữ 01 bản, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Đối với công việc tạm thời có thời hạn dưới 03 tháng, các bên có thể giao kết hợp đồng lao động bằng lời nói.”
Do bạn không nói rõ công việc của bạn đã được thỏa thuận làm việc trong bao lâu, nên bạn có thể căn cứ vào quy định trên để biết với công việc của bạn có nhất thiết phải giao kết hợp đồng lao động bằng văn bản hay không ?
Thứ hai: Về quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động.
Theo Điều 37 Bộ luật lao động năm 2012 quy định về quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động như sau:
“1. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn trong những trường hợp sau đây:
a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;
b) Không được trả lương đầy đủ hoặc trả lương không đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;
c) Bị ngược đãi, quấy rối tình dục, cưỡng bức lao động;
d) Bản thân hoặc gia đình có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động;
đ) Được bầu làm nhiệm vụ chuyên trách ở cơ quan dân cử hoặc được bổ nhiệm giữ chức vụ trong bộ máy nhà nước;
e) Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền;
g) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 90 ngày liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và một phần tư thời hạn hợp đồng đối với người làm việc theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa được hồi phục.
2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại khoản 1 Điều này, người lao động phải báo cho người sử dụng lao động biết trước:
a) Ít nhất 3 ngày làm việc đối với các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và g khoản 1 Điều này;
b) Ít nhất 30 ngày nếu là hợp đồng lao động xác định thời hạn; ít nhất 03 ngày làm việc nếu là hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng đối với các trường hợp quy định tại điểm d và điểm đ khoản 1 Điều này;
c) Đối với trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều này thời hạn báo trước cho người sử dụng lao động được thực hiện theo thời hạn quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.
3. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, nhưng phải báo cho người sử dụng lao động biết trước ít nhất 45 ngày, trừ trường hợp quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.“
Như vậy, với quy định trên, do hợp đồng của bạn là hợp đồng theo mùa vụ nên bạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với người sử dụng với 1 trong các trường hợp sau:
– Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;
– Không được trả lương đầy đủ hoặc trả lương không đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;
– Bị ngược đãi, quấy rối tình dục, cưỡng bức lao động;
– Bản thân hoặc gia đình có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động;
– Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 90 ngày liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và một phần tư thời hạn hợp đồng đối với người làm việc theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa được hồi phục.
Do không biết bạn và công ty thỏa thuận thời hạn làm viêc là bao nhiêu nên chúng tôi không thể tư vấn cho bạn cụ thể, tuy nhiên theo như trường hợp của bạn, do công ty bạn bắt bạn làm việc 13 đến 15 tiếng mà bộ luật lao động quy định từ đủ 15 tuổi đến dưới 18 tuổi chỉ được làm công việc không quá 8 giờ, vì vậy bạn có quyền xin nghỉ với lý do bị ngược đãi, bạn đã thông báo cho người sử dụng lao động trước 3 ngày như vậy bạn đã đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đúng quy định của pháp luật.
Thứ ba: Về trách nhiệm khi chấm dứt hợp đồng lao động.
Theo Điều 47 Bộ luật lao động năm 2012 quy định về trách nhiệm của người sử dụng lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động thì với trường hợp của bạn:
– Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên; trường hợp đặc biệt, có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày.
Như vậy, với trường hợp của bạn, công ty phải có nghĩa vụ thanh toán đầy đủ tiền lương cho bạn. Không có quy định nào đối với hợp đồng thời vụ thì sẽ không được thanh toán tiền lương làm thêm giờ. Nếu công ty không trả lương, bạn có thể thông qua tổ chức công đoàn để công đoàn giúp bạn hoặc làm đơn khởi kiện lên tòa án theo điểm a, khoản 1, Điều 201 Bộ luật lao động năm 2012.
Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo. Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/ và có sự vướng ngại, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách hàng.
Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận Luật sư của LVN Group tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.0191 hoặc gửi qua Tư vấn pháp luật miễn phí qua Emailđể nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật LVN Group.
Rất mong nhận được sự hợp tác!
Trân trọng./.
Bộ phận Tư vấn pháp luật lao động – Công ty luật LVN Group