NỘI DUNG YÊU CẦU

1. Các quy định về tiền lương mới:

Quy định

Ngày ban hành

Ngày hiệu lực

Nội dung

Bộ luật lao động năm 2019

Luật số: 45/2019/QH14

20/11/2019

01/01/2021

Quy định tiêu chuẩn lao động; quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm của người lao động, người sử dụng lao động, tổ chức về lao động.

Nghị định 145/2020/NĐ-CP

14/12/2020

01/02/2021

Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật lao động về điều kiện lao động và quan hệ lao động.

Luật việc làm năm 2013

Luật số: 38/2013/QH13

16/11/2013

01/01/2015

Quy định về các chính sách hỗ trợ tạo việc làm; đánh giá, cấp chứng chỉ hành nghề quốc gia; tổ chức hoạt động dịch vụ việc làm ….

Nghị định 90/2019/NĐ-CP

15/11/2019

01/01/2020

Nghị định này quy định mức lương tối thiểu vùng năm 2020

Thông tư 10/2020/TT-BLĐTBXH

12/11/2020

01/01/2021

Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật lao động về nội dung hợp đồng lao động, Hội đồng thương lượng tập thể và nghề, công việc có ảnh hưởng xấu đến chức năng sinh sản, nuôi con.

BẢO HIỂM

Luật bảo hiểm xã hội năm 2014

Luật số: 58/2014/QH13.

20/11/2014

01/01/2016

Luật này quy định chế độ, chính sách bảo hiểm xã hội; quyền và trách nhiệm của người lao động, người sử dụng lao động; cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến bảo hiểm xã hội, tổ chức đại diện tập thể lao động, tổ chức đại diện người sử dụng lao động; cơ quan bảo hiểm xã hội; quỹ bảo hiểm xã hội; thủ tục thực hiện bảo hiểm xã hội và quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội.

Thông tư 28/2015/TT-BLĐTBXH.

31/07/2015

15/09/2015

Hướng dẫn chi tiết một số nội dung về bảo hiểm thất nghiệp.

Luật bảo hiểm y tế năm 2008

14/11/2008

01/07/2009

Luật này quy định về chế độ chính sách bảo hiểm hiểm y tế, bao gồm đối tượng, mức đóng, trách nhiệm và phương thức đóng bảo hiểm y tế; thẻ bảo hiểm y tế; phạm vi được hưởng bảo hiểm y tế; tổ chức khám bệnh, chữa bệnh cho người tham gia bảo hiểm y tế; thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế; quỹ bảo hiểm y tế; quyền và trách nhiệm của các bên liên quan đến bảo hiểm y tế.

Luật bảo hiểm y tế sửa đổi, bổ sung năm 2014.

Luật số: 46/2014/QH13.

13/06/2014

01/01/2015

Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật bảo hiểm y tế

Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH

29/12/2015

15/02/2016

Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật bảo hiểm xã hội về Bảo hiểm xã họi bắt buộc;

CÔNG ĐOÀN

Nghị định 191/2013/NĐ-CP

21/11/2013

10/01/2014

Nghị định này quy định chi tiết về tài chính công đoàn.

BÁO CÁO SỬ DỤNG LAO ĐỘNG

Nghị định 122/2020/NĐ-CP

15/10/2020

15/10/2020

Quy định về phối hợp, liên thông thủ tục đăng ký thành lập doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện, khai trình việc sử dụng lao động, cấp mã số đơn vị tham gia bảo hiểm xã hội, đăng ký sử dụng hóa đơn của doanh nghiệp.

XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH

Nghị định 28/2020/NĐ-CP

01/03/2020

15/04/2020

Quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội, đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.

2. Công việc của kế toán tiền lương:

– Lập hợp đồng lao động, làm thủ tục tham gia bảo hiểm xã hội cho người lao động;
– Quản lý doanh sách nhân sự, hồ sơ nhân sự của công ty;
– Thực hiện và lập bảng chấm công hàng ngày, hàng tháng của tất cả các nhân viên hiện tại đang làm việc tại công ty;
– Cuối tháng: tính lương và hạch toán tiền lương và các khoản phụ cấp trích theo lương;

3. Hồ sơ, chứng từ kế toán về tiền lương:

– Bản chấm công;
– Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc khối lượng công việc hoàn thành;
– Hợp đồng lao động;
– Bảng thanh toán lương và bảo hiểm;
– Hồ sơ tham gia bảo hiểm;
– Bảng tạm ứng lương (nếu có);
– Bảng tính thuế thu nhập cá nhân (nếu có);
– Bảng thanh toán tiền lương ( nếu có)

4. Quy định về mức lương tối thiểu vùng năm 2020:

Quy định mức lương tối thiểu vùng áp dụng đối với người lao động làm việc ở doanh nghiệp như sau:

a) Mức 4.420.000 đồng/tháng, áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng I.

b) Mức 3.920.000 đồng/tháng, áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng II.

c) Mức 3.430.000 đồng/tháng, áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng III.

d) Mức 3.070.000 đồng/tháng, áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng IV.

Mức lương tối thiểu vùng trên là mức thấp nhất làm cơ sở để doanh nghiệp và người lao động thỏa thuận và trả lương, trong đó mức lương trả cho người lao động làm việc trong điều kiện lao động bình thường, bảo đảm đủ thời giờ làm việc bình thường trong tháng và hoàn thành định mức lao động hoặc công việc đã thỏa thuận phải bảo đảm:

a) Không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động làm công việc giản đơn nhất;

b) Cao hơn ít nhất 7% so với mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động làm công việc đòi hỏi người lao động đã qua học nghề, đào tạo nghề theo quy định

PHỤ LỤC

DANH MỤC ĐỊA BÀN ÁP DỤNG MỨC LƯƠNG TỐI THIỂU VÙNG TỪ NGÀY 01 THÁNG 01 NĂM 2020
(Kèm theo Nghị định số 90/2019/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2019 của Chính phủ)

1. Vùng I, gồm các địa bàn:

– Các quận và các huyện Gia Lâm, Đông Anh, Sóc Sơn, Thanh Trì, Thường Tín, Hoài Đức, Thạch Thất, Quốc Oai, Thanh Oai, Mê Linh, Chương Mỹ và thị xã Sơn Tây thuộc thành phố Hà Nội;

– Các quận và các huyện Thủy Nguyên, An Dương, An Lão, Vĩnh Bảo, Tiên Lãng, Cát Hải, Kiến Thụy thuộc thành phố Hải Phòng;

– Các quận và các huyện Củ Chi, Hóc Môn, Bình Chánh, Nhà Bè thuộc thành phố Hồ Chí Minh;

– Thành phố Biên Hòa, thị xã Long Khánh và các huyện Nhơn Trạch, Long Thành, Vĩnh Cửu, Trảng Bom thuộc tỉnh Đồng Nai;

– Thành phố Thủ Dầu Một, các thị xã Thuận An, Dĩ An, Bến Cát, Tân Uyên và các huyện Bàu Bàng, Bắc Tân Uyên, Dầu Tiếng, Phú Giáo thuộc tỉnh Bình Dương;

– Thành phố Vũng Tàu, thị xã Phú Mỹ thuộc tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu.

2. Vùng II, gồm các địa bàn:

– Các huyện còn lại thuộc thành phố Hà Nội;

– Các huyện còn lại thuộc thành phố Hải Phòng;

– Thành phố Hải Dương thuộc tỉnh Hải Dương;

– Thành phố Hưng Yên, thị xã Mỹ Hào và các huyện Văn Lâm, Văn Giang, Yên Mỹ thuộc tỉnh Hưng Yên;

– Các thành phố Vĩnh Yên, Phúc Yên và các huyện Bình Xuyên, Yên Lạc thuộc tỉnh Vĩnh Phúc;

– Thành phố Bắc Ninh, thị xã Từ Sơn và các huyện Quế Võ, Tiên Du, Yên Phong, Thuận Thành, Gia Bình, Lương Tài thuộc tỉnh Bắc Ninh;

– Các thành phố Hạ Long, Cẩm Phả, Uông Bí, Móng Cái thuộc tỉnh Quảng Ninh;

– Các thành phố Thái Nguyên, Sông Công và thị xã Phổ Yên thuộc tỉnh Thái Nguyên;

– Thành phố Việt Trì thuộc tỉnh Phú Thọ;

– Thành phố Lào Cai thuộc tỉnh Lào Cai;

– Thành phố Nam Định và huyện Mỹ Lộc thuộc tỉnh Nam Định;

– Thành phố Ninh Bình thuộc tỉnh Ninh Bình;

– Thành phố Huế thuộc tỉnh Thừa Thiên Huế;

– Các thành phố Hội An, Tam Kỳ thuộc tỉnh Quảng Nam;

– Các quận, huyện thuộc thành phố Đà Nẵng;

– Các thành phố Nha Trang, Cam Ranh thuộc tỉnh Khánh Hòa;

– Các thành phố Đà Lạt, Bảo Lộc thuộc tỉnh Lâm Đồng;

– Thành phố Phan Thiết thuộc tỉnh Bình Thuận;

– Huyện Cần Giờ thuộc Thành phố Hồ Chí Minh;

– Thành phố Tây Ninh và các huyện Trảng Bàng, Gò Dầu thuộc tỉnh Tây Ninh;

– Các huyện Định Quán, Xuân Lộc, Thống Nhất thuộc tỉnh Đồng Nai;

– Thành phố Đồng Xoài và các huyện Chơn Thành, Đồng Phú thuộc tỉnh Bình Phước;

– Thành phố Bà Rịa thuộc tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu;

– Thành phố Tân An và các huyện Đức Hòa, Bến Lức, Thủ Thừa, Cần Đước, Cần Giuộc thuộc tỉnh Long An;

– Thành phố Mỹ Tho và huyện Châu Thành thuộc tỉnh Tiền Giang;

– Thành phố Bến Tre và huyện Châu Thành thuộc tỉnh Bến Tre;

– Các quận thuộc thành phố Cần Thơ;

– Các thành phố Rạch Giá, Hà Tiên và huyện Phú Quốc thuộc tỉnh Kiên Giang;

– Các thành phố Long Xuyên, Châu Đốc thuộc tỉnh An Giang;

– Thành phố Trà Vinh thuộc tỉnh Trà Vinh;

– Thành phố Cà Mau thuộc tỉnh Cà Mau;

– Thành phố Đồng Hới thuộc tỉnh Quảng Bình.

3. Vùng III, gồm các địa bàn:

– Các thành phố trực thuộc tỉnh còn lại (trừ các thành phố trực thuộc tỉnh nêu tại vùng I, vùng II);

– Các huyện Cẩm Giàng, Nam Sách, Kim Thành, Kinh Môn, Gia Lộc, Bình Giang, Tứ Kỳ thuộc tỉnh Hải Dương;

– Các huyện Vĩnh Tường, Tam Đảo, Tam Dương, Lập Thạch, Sông Lô thuộc tỉnh Vĩnh Phúc;

– Thị xã Phú Thọ và các huyện Phù Ninh, Lâm Thao, Thanh Ba, Tam Nông thuộc tỉnh Phú Thọ;

– Các huyện Việt Yên, Yên Dũng, Hiệp Hòa, Tân Yên, Lạng Giang thuộc tỉnh Bắc Giang;

– Các thị xã Quảng Yên, Đông Triều và huyện Hoành Bồ thuộc tỉnh Quảng Ninh;

– Các huyện Bảo Thắng, Sa Pa thuộc tỉnh Lào Cai;

– Các huyện còn lại thuộc tỉnh Hưng Yên;

– Các huyện Phú Bình, Phú Lương, Đồng Hỷ, Đại Từ thuộc tỉnh Thái Nguyên;

– Huyện Lương Sơn thuộc tỉnh Hòa Bình;

– Các huyện còn lại thuộc tỉnh Nam Định;

– Các huyện Duy Tiên, Kim Bảng thuộc tỉnh Hà Nam;

– Thị xã Cửa Lò và các huyện Nghi Lộc, Hưng Nguyên thuộc tỉnh Nghệ An;

– Các huyện Gia Viễn, Yên Khánh, Hoa Lư thuộc tỉnh Ninh Bình;

– Thị xã Bỉm Sơn và các huyện Tĩnh Gia, Đông Sơn, Quảng Xương thuộc tỉnh Thanh Hóa;

– Thị xã Kỳ Anh thuộc tỉnh Hà Tĩnh;

– Các thị xã Hương Thủy, Hương Trà và các huyện Phú Lộc, Phong Điền, Quảng Điền, Phú Vang thuộc tỉnh Thừa Thiên Huế;

– Thị xã Điện Bàn và các huyện Đại Lộc, Duy Xuyên, Núi Thành, Quế Sơn, Thăng Bình, Phú Ninh thuộc tỉnh Quảng Nam;

– Các huyện Bình Sơn, Sơn Tịnh thuộc tỉnh Quảng Ngãi;

– Thị xã Sông Cầu và huyện Đông Hòa thuộc tỉnh Phú Yên;

– Các huyện Ninh Hải, Thuận Bắc thuộc tỉnh Ninh Thuận;

– Thị xã Ninh Hòa và các huyện Cam Lâm, Diên Khánh, Vạn Ninh thuộc tỉnh Khánh Hòa;

– Huyện Đắk Hà thuộc tỉnh Kon Tum;

– Các huyện Đức Trọng, Di Linh thuộc tỉnh Lâm Đồng;

– Thị xã La Gi và các huyện Hàm Thuận Bắc, Hàm Thuận Nam thuộc tỉnh Bình Thuận;

– Các thị xã Phước Long, Bình Long và các huyện Hớn Quản, Lộc Ninh, Phú Riềng thuộc tỉnh Bình Phước;

– Các huyện còn lại thuộc tỉnh Tây Ninh;

– Các huyện còn lại thuộc tỉnh Đồng Nai;

– Các huyện Long Điền, Đất Đỏ, Xuyên Mộc, Châu Đức, Côn Đảo thuộc tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu;

– Thị xã Kiến Tường và các huyện Đức Huệ, Châu Thành, Tân Trụ, Thạnh Hóa thuộc tỉnh Long An;

– Các thị xã Gò Công, Cai Lậy và các huyện Chợ Gạo, Tân Phước thuộc tỉnh Tiền Giang;

– Các huyện Ba Tri, Bình Đại, Mỏ Cày Nam thuộc tỉnh Bến Tre;

– Thị xã Bình Minh và huyện Long Hồ thuộc tỉnh Vĩnh Long;

– Các huyện thuộc thành phố Cần Thơ;

– Các huyện Kiên Lương, Kiên Hải, Châu Thành thuộc tỉnh Kiên Giang;

– Thị xã Tân Châu và các huyện Châu Phú, Châu Thành, Thoại Sơn thuộc tỉnh An Giang;

– Thị xã Ngã Bảy và các huyện Châu Thành, Châu Thành A thuộc tỉnh Hậu Giang;

– Thị xã Duyên Hải thuộc tỉnh Trà Vinh;

– Thị xã Giá Rai thuộc tỉnh Bạc Liêu;

– Các thị xã Vĩnh Châu, Ngã Năm thuộc tỉnh Sóc Trăng;

– Các huyện Năm Căn, Cái Nước, U Minh, Trần Văn Thời thuộc tỉnh Cà Mau;

– Các huyện Lệ Thủy, Quảng Ninh, Bố Trạch, Quảng Trạch và thị xã Ba Đồn thuộc tỉnh Quảng Bình.

4. Vùng IV, gồm các địa bàn còn lại.

5. Bảo hiểm xã hội

Người lao động ký hợp đồng lao động từ 3 tháng trở lên phải tham gia các khaorn bảo hiểm bắt buộc sau: bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp;

+ Mức tiền lương tham gia bảo hiểm bắt buộc: từ ngày 01/01/2018 trở đi, tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội là mức lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác theo quy định của pháp luật lao động.

+ Các khoản phụ cấp phải đóng bảo hiểm xã hội: Phụ cấp chực vụ, chức danh; Phụ cấp trách nhiệm; Phụ cấp nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; Phụ cấp thâm niên; Phụ cấp khu vực; Phụ cấp lưu động; Phụ cấp thu hút; Và các khoản phụ cấp có tính chất tương tự;

+ Các khoản phụ cấp không phải đóng bảo hiểm xã hội: Tiền thưởng sáng kiến; Tiền ăn giữa ca; Các khoản hỗ trợ xăng xe, điện thoại, đi lại, tiền nhà ở, tiền giữ trẻ, nuôi con nhỏ; Hỗ trợ khi người lao động có thân nhân bị chết, người lao động có người thân kết hôn, sinh nhật của người lao động, trợ cấp cho người lao động có hoàn cảnh khó khăn khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; Và các khoản hỗ trợ, trợ cấp khác …

(Được hướng dẫn theo Quyết định 595/QĐ-BHXH ban hành ngày 14 tháng 04 năm 2017)

+ Tỷ lệ trích các khoản bảo hiểm bắt buộc:

Loại bảo hiểm

Doanh nghiệp đóng

Người lao động đóng

Tổng cộng

Bảo hiểm xã hội

17,5%

8%

25,5%

Bảo hiểm y tế

3%

1,5%

4,5%

Bảo hiểm thất nghiệp

1%

1%

2%

Kinh phí công đoàn

2%

2%

Tổng phải nộp

34%

+ Hồ sơ tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc lần đầu:

Người lao động làm: Tờ khai mẫu TK1-TS cung cấp và thay đổi thông tin người tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế; Đối với người được hưởng quyền lợi bảo hiểm y tế cao hơn: Nộp kèm giấy tờ chứng minh thuộc các diện như thương binh, người tham gia kháng chiến chống Pháp, chống Mỹ, ….

Doanh nghiệp làm: Tờ khai mẫu TK3-TS cung cấp và thay đổi thông tin đơn vị tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế; Danh sách người lao động tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp theo mẫy D02-TS; Bảng kê hồ sơ làm căn cứ hưởng quyền lợi bảo hiểm y tế cao hơn (nếu có); Hồ sơ này áp dụng với cả đơn vị di chuyển từ địa bàn tỉnh, thành phố khác đến;

Số lượng hồ sơ: 01 bộ;

Nơi nộp hồ sơ: Phòng bảo hiểm xã hội quận hoặc huyện nơi doanh nghiệp đặt trụ sở;

Hình thức gửi hồ sơ: Nộp qua mạng, qua trang web https://gddt.baohiemxahoi.gov.vn , đăng ký trực tiếp tại doanh nghiệp, sau đó sử dụng chữ ký số kê khai qua mạng để gửi hồ sơ qua mạng đến Cơ quan bảo hiểm xã hội có thẩm quyền.

6. Cách tính lương:

Tiền lương là khoản tiền mà doanh nghiệp trả cho người lao động để thực hiện công việc theo thỏa thuận. Nhưng cần phải đảm bảo không được thấp hơn mức lương tối thiểu vùng.

Doanh nghiệp có quyền lựa chọn các cách trả lương khác nhau: có thể trả lương theo thời gian, sản phẩm hoặc khoán, cụ thể như sau:

+ Tính lương theo thời gian:

Lương theo thời gian là việc tính trả lương cho nhân viên theo thời gian làm việc , có thể theo tháng, theo ngày hoặc theo giờ.

Thực tế trong doanh nghiệp vẫn tồn tại 2 cách tính lương:

Cách 1: Tổng lương thực tế = (lương + Phụ cấp) : Số ngày công chuẩn của tháng x Số ngày đi làm thực tế trong tháng.

Theo cách này lương tháng thường là con số cố định, chỉ giảm xuống khi người lao động nghỉ không hưởng lương;

Cách 2: Tổng lương thực tế = (Lương + Phụ cấp) : 26 x Số ngày đi làm thực tế trong tháng.

Doanh nghiệp có thể lựa chọn ngày công chuẩn là 26 công hoặc thấp hơn, tùy từng doanh nghiệp;

+ Tính lương theo sản phẩm:

Trả lương theo sản phẩm là cách tính lương cho người lao động theo số lượng và chất lượng sản phẩm hoặc công việc đã hoàn thành. Đây là hình thức trả lương gắn chặt năng suất lao động với thù lao lao động, có tác dụng khuyến khích người lao động nâng cao năng suất lao động góp phần tăng sản phẩm.

Lương sản phẩm = Sản lượng sản phẩm x Đơn giá sản phẩm;

+ Tính lương khoán:

Lương khoán là cách tính trả lương khi người lao động hoàn thành một khối lượng công việc theo đúng chất lượng được giao.

Lương thực tế = Mức lương khoán x Tỷ lệ phần trăm hoàn thành công việc.

Cảm ơn quý khách đã gửi yêu cầu đến Công ty Luật LVN Group, trên đây là nội dung tư vấn của Công ty, nội dung tư vấn có giá trị tham khảo, nếu còn vấn đề mà quý khách hàng còn chưa rõ xin vui lòng liên hệ đến tổng đài của Công ty Luật LVN Group 1900.0191 hoặc vui lòng gửi tin nhắn đến email [email protected] để được giải đáp thắc mắc. Trân trọng!

Bộ phận tư vấn pháp luật – Công ty Luật LVN Group