1. Công ty cổ phần có cần Ban kiểm soát có được không ?

Xin chào Công ty Luật LVN GROUP, em có câu hỏi cần công ty tư vấn cho em: Công ty cổ phần chỉ cần có Giám đốc và kế toán, không có chủ tịch HĐQT, không cần Ban kiểm soát có được không?
Cảm ơn Luật sư của LVN Group!
Người hỏi: Thanh Mai (TP Hà Nội)

>> Luật sư tư vấn pháp luật doanh nghiệp:1900.0191

Trả lời:

1.1 Khái niệm công ty cổ phần :

Công ty cổ phần là loại hình doanh nghiệp mà vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau là cổ phần và được phát hành ra ngoài thị trường nhắm huy động vốn tham gia đầu tư từ mọi thành phần kinh tế. Người sở hữu cổ phần được gọi là các cổ đông.

1.2 Đặc điểm của công ty cổ phần

– Công ty cổ phần phải có số lượng cổ đông tối thiểu là 3 thành viên và không hạn chế số lượng (có thể là cá nhân hoặc tổ chức là cổ đông) ;

– Công ty cổ phần có vốn điều lệ được chia thành các phần bằng nhau gọi là cổ phần, giá trị cổ phần gọi là mệnh giá cổ phần.Mua cổ phần là hình thức chính để góp vốn vào công ty cổ phần ;

– Cổ đông trong công ty cổ phần là người nắm giữ cổ phần và chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ công ty trong phạm vi số vốn đã góp;

Công ty cổ phần có thể phát hành chứng khoán theo quy định pháp luật.

1.3 Cơ cấu tổ chức quản lý công ty cổ phần

Khoản 1 điều 134 Luật doanh nghiệp 2014 quy định: Cơ cấu tổ chức quản lý công ty cổ phần

1. Công ty cổ phần có quyền lựa chọn tổ chức quản lý và hoạt động theo một trong hai mô hình sau đây, trừ trường hợp pháp luật về chứng khoán có quy định khác:

a) Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc. Trường hợp công ty cổ phần có dưới 11 cổ đông và các cổ đông là tổ chức sở hữu dưới 50% tổng số cổ phần của công ty thì không bắt buộc phải có Ban kiểm soát;

b) Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc. Trường hợp này ít nhất 20% số thành viên Hội đồng quản trị phải là thành viên độc lập và có Ban kiểm toán nội bộ trực thuộc Hội đồng quản trị. Các thành viên độc lập thực hiện chức năng giám sát và tổ chức thực hiện kiểm soát đối với việc quản lý điều hành công ty.

Như vậy, theo quy định trên trừ trường hợp luật chứng khoán có quy định khác thì công ty cổ phần chỉ có 02 cách lựa chọn tổ chức quản lý và hoạt động như trên. Theo đó, Hội đồng quản trị là một bộ phận bắt buộc phải có, do đó việc thành lập công ty cổ phần mà không có chủ tịch Hội đồng quản trị là không được vì bắt buộc phải có Hội đồng quản trị.

Còn về thành phần Ban kiểm soát, từ quy định trên có thể thấy Công ty cổ phần sẽ không bắt buộc phải có thành phần Ban kiểm soát, tuy nhiên sẽ phải có Ban kiểm toán nội bộ trực thuộc Hội đồng quản trị. Cụ thể, mô hình công ty cổ phần có thể không có Ban kiểm soát trong trường hợp ít nhất 20% số thành viên Hội đồng quản trị là thành viên độc lập, các thành viên độc lập sẽ thực hiện chức năng giám sát và tổ chức thực hiện kiểm soát đối với việc quản lý điều hành công ty. Như vậy, việc không cần thành lập Ban kiểm soát là vì đã có các thành viên độc lập thực hiện chức năng kiểm soát thay cho ban kiểm soát.

1.4 Cơ cấu tổ chức chung công ty cổ phần

+ Cơ cấu tổ chức của công ty cổ phần:

– Đại hội đồng cổ đông gồm tất cả cổ đông có quyền biểu quyết, là cơ quan quyết định cao nhất của công ty cổ phần.

– Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý công ty, có toàn quyền nhân danh công ty để quyết định, thực hiện các quyền và nghĩa vụ của công ty không thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông.

– Giám đốc hoặc Tổng giám đốc là người điều hành công việc kinh doanh hằng ngày của công ty; chịu sôự giám sát của Hội đồng quản trị; chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị và trước pháp luật về việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ được giao. Giám đốc hoặc Tổng giám đốc có thể là thành viên Hội đồng quản trị.

+ Cách tổ chức không có ban kiểm soát

Cách tổ chức này áp dụng trong trường hợp sau: Công ty có dưới 11 cổ đông và các cổ đông là tổ chức sở hữu dưới 50% tổng số cổ phần hoặc ít nhất 20% số thành viên Hội đồng quản trị là thành viên độc lập và có Ban kiểm toán nội bộ trực thuộc Hội đồng quản trị.

+ Cách tổ chức có ban kiểm soát

Trừ trường hợp trên, công ty cổ phần phải có Ban kiểm soát.

Ban kiểm soát có chức năng giám sát Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc trong việc quản lý và điều hành công ty.

Các bộ phận khác của công ty Cổ phần có Ban kiểm soát giống như đối với công ty Cổ phần không có Ban kiểm soát.

Trường hợp trong bản tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong bản tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề, rất mong nhận được phản ánh của quý khách tới địa chỉ email: Tư vấn pháp luật doanh nghiệp qua Email hoặc tổng đài tư vấn trực tuyến 1900.0191. Chúng tôi sẵn sàng giải đáp.

2. Tư vấn về thủ tục thay thế thành viên Ban kiểm soát ?

Thưa Luật sư: Khi thay thế thành viên Ban kiểm soát công ty cổ phần, Đại hội đồng cổ đông có phải ra quyết định không ạ hay chỉ cần nghị quyết thôi ?
Tôi xin cảm ơn!

Tư vấn về thủ tục thay thế thành viên Ban kiểm soát ?

Luật sư tư vấn luật doanh nghiệp trực tuyến gọi: 1900.0191

Trả lời:

Luật Doanh nghiệp 2014 số 68/2014/QH13 quy định:

“Điều 135. Đại hội đồng cổ đông

1. Đại hội đồng cổ đông gồm tất cả cổ đông có quyền biểu quyết, là cơ quan quyết định cao nhất của công ty cổ phần.

2. Đại hội đồng cổ đông có các quyền và nghĩa vụ sau đây:

a) Thông qua định hướng phát triển của công ty;

b) Quyết định loại cổ phần và tổng số cổ phần của từng loại được quyền chào bán; quyết định mức cổ tức hằng năm của từng loại cổ phần;

c) Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên Hội đồng quản trị, Kiểm soát viên;

d) Quyết định đầu tư hoặc bán số tài sản có giá trị bằng hoặc lớn hơn 35% tổng giá trị tài sản được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của công ty nếu Điều lệ công ty không quy định một tỷ lệ hoặc một giá trị khác;

đ) Quyết định sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty;

e) Thông qua báo cáo tài chính hằng năm;

g) Quyết định mua lại trên 10% tổng số cổ phần đã bán của mỗi loại;

h) Xem xét và xử lý các vi phạm của Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát gây thiệt hại cho công ty và cổ đông công ty;

i) Quyết định tổ chức lại, giải thể công ty;

k) Quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty”.

Theo thông tin bạn cung cấp và quy định tại điểm c khoản 2 Điều 135 Luật Doanh nghiệp 2014 thì việc thay thế thành viên Ban kiểm soát (kiểm soát viên) là thuộc thẩm quyền của đại hội đồng cổ đông.

Luật doanh nghiệp quy định về các vấn đề như: hình thức thông qua nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông, điều kiện để nghị quyết được thông qua…..Như vậy có thể hiểu là các quyết định của đại hội đồng cổ đông thì được thể hiện dưới dạng nghị quyết, theo đó quyết định thay đổi thành viên của ban kiểm soát cũng sẽ được thể hiện dưới dạng nghị quyết

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận Luật sư của LVN Group tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.0191 hoặc gửi qua email: Tư vấn pháp luật doanh nghiệp qua Email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật LVN Group. Rất mong nhận được sự hợp tác!

3. Quy định về ban kiểm soát trong công ty cổ phần như thế nào ?

Công ty luật LVN Group xin tư vấn quy định về ban kiểm soát trong công ty cổ phần như sau:

Nội dung phân tích

Vẫn đề 1: Trưởng ban kiểm soát công ty cổ phần

Hiện nay, theo quy định của Luật doanh nghiệp năm 2014, chưa có quy định hướng dẫn cụ thể về quyền và nghĩa vụ của trưởng ban kiểm soát công ty cổ phần.

Điều 163. Ban kiểm soát

1. Ban kiểm soát có từ 03 đến 05 thành viên, nhiệm kỳ của Kiểm soát viên không quá 05 năm và Kiểm soát viên có thể được bầu lại với số nhiệm kỳ không hạn chế.

2. Các Kiểm soát viên bầu một người trong số họ làm Trưởng Ban kiểm soát theo nguyên tắc đa số. Quyền và nghĩa vụ của Trưởng Ban kiểm soát do Điều lệ công ty quy định. Ban kiểm soát phải có hơn một nửa số thành viên thường trú ở Việt Nam. Trưởng Ban kiểm soát phải là kế toán viên hoặc kiểm toán viên chuyên nghiệp và phải làm việc chuyên trách tại công ty, trừ trường hợp Điều lệ công ty quy định tiêu chuẩn khác cao hơn.

3. Trường hợp Kiểm soát viên có cùng thời điểm kết thúc nhiệm kỳ mà Kiểm soát viên nhiệm kỳ mới chưa được bầu thì Kiểm soát viên đã hết nhiệm kỳ vẫn tiếp tục thực hiện quyền và nghĩa vụ cho đến khi Kiểm soát viên nhiệm kỳ mới được bầu và nhận nhiệm vụ.

Nên quyền và nghĩa vụ của ban kiểm soát sẽ do điều lệ quy định, soạn thảo điều lệ dựa trên nguyên tắc thống nhất giữa các thành viên.

Vấn đề 2: Lương giám đốc tính bảo hiểm xã hội

Căn cứ Điểm h Khoản 1 Điều 2 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định về Đối tượng áp dụng :

h) Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương;”

Căn cứ Khoản 18 Điều 4 Luật doanh nghiệp năm 2014 quy định: “18. Người quản lý doanh nghiệp là người quản lý công ty và người quản lý doanh nghiệp tư nhân, bao gồm chủ doanh nghiệp tư nhân, thành viên hợp danh, Chủ tịch Hội đồng thành viên, thành viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Chủ tịch Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và cá nhân giữ chức danh quản lý khác có thẩm quyền nhân danh công ty ký kết giao dịch của công ty theo quy định tại Điều lệ công ty.”

Như vậy, đối tượng tham gia bảo hiểm là người quản lý doanh nghiệp có hưởng tiền lương thì sẽ thuộc đối tượng tham gia BHXH.

Vấn đề 3: Tư vấn xây dựng quy chế doanh nghiệp ( Bạn có thể liên hệ qua email: [email protected] để được trợ giúp dịch vụ pháp lý)

Vấn đề 4: Mua cổ phiếu công ty cổ phần đang nợ thuế

Theo quy định pháp luật doanh nghiệp năm 2014, mua toàn bộ cổ phiếu của Công ty cổ phần ở đây là việc bỏ tiền ra và “mua” lại toàn bộ quyền điều hành Công ty cổ phần, thực hiện điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp với Phòng đăng ký kinh doanh, Sở KHĐT, và hiện tại bạn có tên trong danh sách Cổ đông của Công ty.

Trường hợp này, các chủ sở hữu công ty (Danh sách cổ đông theo GCN ĐKDN), người đại diện theo pháp luật của CTCP phải chịu trách nhiệm về thuế theo quy định của pháp luật hiện hành.

Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về vấn đề của bạn căn cứ vào các quy định của pháp luật về doanh nghiệp và thông tin do khách hàng cung cấp. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn vui lòng liên hệ với chúng tôi để được tư vấn trực tiếp. Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp qua tổng đài gọi 1900.616

4. Trưởng ban kiểm soát có được làm việc trong phòng kế toán không ?

Thưa Luật sư của LVN Group, Tôi muốn biết có văn bản, thông tư nào quy định trưởng ban kiểm soát không được ở trong phòng kế toán công ty ?
Trân trọng cảm ơn luật LVN Group!
Người hỏi: Trần Thanh Sơn

Trả lời:

Do bạn không nói rõ công ty bạn là công ty THHH, cổ phần, hay công ty tư nhân nên sẽ phụ thuộc vào quy định về mỗi loại hình công ty sẽ có sự khác biệt:

– Đối với công ty cổ phần theo Luật Doanh nghiệp 2005:

Điều 121. Ban kiểm soát

1. Ban kiểm soát có từ ba đến năm thành viên nếu Điều lệ công ty không có quy định khác; nhiệm kỳ của Ban kiểm soát không quá năm năm; thành viên Ban kiểm soát có thể được bầu lại với số nhiệm kỳ không hạn chế.

2. Các thành viên Ban kiểm soát bầu một người trong số họ làm Trưởng ban kiểm soát. Quyền và nhiệm vụ của Trưởng ban kiểm soát do Điều lệ công ty quy định. Ban kiểm soát phải có hơn một nửa số thành viên thường trú ở Việt Nam và phải có ít nhất một thành viên là kế toán viên hoặc kiểm toán viên.

3. Trong trường hợp vào thời điểm kết thúc nhiệm kỳ mà Ban kiểm soát nhiệm kỳ mới chưa được bầu thì Ban kiểm soát đã hết nhiệm kỳ vẫn tiếp tục thực hiện quyền và nhiệm vụ cho đến khi Ban kiểm soát nhiệm kỳ mới được bầu và nhận nhiệm vụ.

Như vậy trưởng ban kiểm soát trong công ty cổ phần sẽ có quyền hạn theo Điều lệ công ty quy định nên nếu như công ty bạn có quy định là trưởng ban kiểm soát không được làm việc trong phòng kế toán thì thắc mắc của bạn là đúng và cơ sỏ pháp lý trong trường hợp này chính là Điều lệ công ty bạn. Còn nếu như công ty bạn lại quy định trong Điều lệ là trưởng ban kiểm soát được quyền tham gia vào phòng kế toán thì thắc mắc của bạn là sai

-Đối với công ty TNHH:

Trong Mục 1, Chương II Luật Doanh nghiệp 2005 không có điều nào quy định về Ban kiểm soát của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên. Điều đó không có nghĩa là Luật không quy định về quyền, trách nhiệm, điều kiện và chế độ làm việc của bộ phận này.

Trong trường hợp bạn hỏi là đối với công ty TNHH hai thành viên, theo quy định tại Điều 46 Luật Doanh nghiệp 2005 thì trường hợp này vẫn có thể thành lập Ban kiểm soát tùy thuộc vào yêu cầu quản trị của công ty.

Về vấn đề Ban kiểm soát chịu trách nhiệm trước ai?

Theo quy định tại Điều 47 Luật Doanh nghiệp 2005 thì Hội đồng thành viên là cơ quan quyết định cao nhất của công ty và có quyền quyết định cơ cấu tổ chức quản lý công ty. Do đó, công ty có thành lập Ban kiểm soát hay không thì tùy thuộc vào quyết định của Hội đồng thành viên vì thế trong quá trình hoạt động, Ban kiểm soát sẽ chịu trách nhiệm trước Hội đồng thành viên.

Về vấn đề Ban kiểm soát sẽ giám sát hoạt động nào ?

Về cơ bản chức năng của Ban kiểm soát trong công ty THHH hay công ty cổ phần đều là kiểm soát tính hợp lý, hợp pháp, tính trung thực và mức độ cẩn trọng trong quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh, trong tổ chức công tác kế toán, thống kê và lập báo cáo tài chính; thẩm định báo cáo tình hình kinh doanh, báo cáo tài chính theo các định kỳ của công ty.

Mặc dù trong Luật không sử dụng nguyên tắc suy diễn, tuy nhiên trong trường hợp này, nếu công ty bạn muốn thành lập Ban kiểm soát thì có thể tham chiếu các Điều121,122,123,124,125,126 và 127 của Luật Doanh nghiệp 2005 để xây dựng và quy định trong Điều lệ của công ty.

Chính vì vậy về cơ bản nếu như công ty bajn là loại hình doanh nghiệp này thì vẫn tuân thủ theo như quy định đối với công ty cổ phần.

Tóm lại, bạn cần quan tâm xem loại hình doanh nghiệp của bạn cũng như quy định trong Điều lệ công ty để có được câu trả lời chính xác nhất.

Trân trọng./.

Bộ phận tư vấn pháp luật doanh nghiệp – Công ty luật LVN Group