Khi thương thảo hợp đồng với chủ đầu tư đã không đạt được thoả thuận do một phần khối lượng thực tế đã bị chủ đầu tư bán đi dẫn đến thiếu hụt với tiên lượng dự thầu. Công ty em đã đề nghị chủ đầu tư cho bổ sung phần thiếu hụt này nhưng không được chấp nhận. Vì vậy, công ty em không tiến hành ký hợp đồng. Vậy Luật sư của LVN Group cho em hỏi công ty em có quyền từ chối không thực hiện gói thầu đã nêu trên không? Do đây là sai phạm của chủ đầu tư vì thế số tiền bảo lãnh dự thầu công ty em có quyền lấy lại không? Mong sớm nhận được tư vấn của Luật sư của LVN Group, em xin chân thành cảm ơn!

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận Luật sư của LVN Group tư vấn pháp luật đấu thầu của Công ty Luật LVN Group. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ Luật sư của LVN Group của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

1. Cơ sở pháp lý:

Luật đấu thầu năm 2013

Nghị định 63/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật đấu thầu về lựa chọn nhà thầu

2. Luật sư tư vấn:

Căn cứ theo quy định tại Điểm b Khoản 3 Điều 19 Nghị định 63/2014/NĐ-CP thì:

“b) Việc thương thảo hợp đồng không được làm thay đổi đơn giá dự thầu của nhà thầu sau khi sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch và trừ đi giá trị giảm giá (nếu có). Trong quá trình đánh giá hồ sơ dự thầu và thương thảo hợp đồng, nếu phát hiện khối lượng mời thầu nêu trong bảng tiên lượng mời thầu thiếu so với hồ sơ thiết kế thì bên mời thầu yêu cầu nhà thầu phải bổ sung khối lượng công việc thiếu đó trên cơ sở đơn giá đã chào; trường hợp trong hồ sơ dự thầu chưa có đơn giá thì bên mời thầu báo cáo chủ đầu tư xem xét, quyết định việc áp đơn giá nêu trong dự toán đã phê duyệt đối với khối lượng công việc thiếu so với hồ sơ thiết kế hoặc đơn giá của nhà thầu khác đã vượt qua bước đánh giá về kỹ thuật nếu đơn giá này thấp hơn đơn giá đã phê duyệt trong dự toán gói thầu;”

Vậy theo bạn nói thì chúng tôi hiểu là công ty bạn đã thông báo cho bên chủ đầu tư tuy nhiên họ vẫn không bổ sung phần thiếu hụt. Công ty bạn có quyền hủy thầu theo quy định tại Khoản 6 Điều 19 Nghị định 63/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật đấu thầu về lựa chọn nhà thầu:

“Trường hợp thương thảo không thành công, bên mời thầu báo cáo chủ đầu tư xem xét, quyết định mời nhà thầu xếp hạng tiếp theo vào thương thảo; trường hợp thương thảo với các nhà thầu xếp hạng tiếp theo không thành công thì bên mời thầu báo cáo chủ đầu tư xem xét, quyết định hủy thầu theo quy định tại Khoản 1 Điều 17 của Luật Đấu thầu.”

Theo như các thông tin mà bạn cung cấp thì do chủ đầu tư bán đi dẫn đến thiếu hụt tiên lượng dự thầu và phía chủ đầu tư cũng không chấp nhận bổ sung. Lúc này, bên công ty bạn vẫn được trả lại bảo đảm dự thầu bởi trường hợp của công ty bạn không thuộc các trường hợp không được hoàn trả bảo đảm dự thầu theo quy định tại Khoản 8 Điều 11 Luật đấu thầu 2013:

“8. Bảo đảm dự thầu không được hoàn trả trong các trường hợp sau đây:

a) Nhà thầu, nhà đầu tư rút hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất sau thời điểm đóng thầu và trong thời gian có hiệu lực của hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất;

b) Nhà thầu, nhà đầu tư vi phạm pháp luật về đấu thầu dẫn đến phải hủy thầu theo quy định tại khoản 4 Điều 17 của Luật này;

c) Nhà thầu, nhà đầu tư không thực hiện biện pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng theo quy định tại Điều 66 và Điều 72 của Luật này;

d) Nhà thầu không tiến hành hoặc từ chối tiến hành hoàn thiện hợp đồng trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo trúng thầu của bên mời thầu hoặc đã hoàn thiện hợp đồng nhưng từ chối ký hợp đồng, trừ trường hợp bất khả kháng;

đ) Nhà đầu tư không tiến hành hoặc từ chối tiến hành hoàn thiện hợp đồng trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo trúng thầu của bên mời thầu hoặc đã hoàn thiện hợp đồng nhưng từ chối ký hợp đồng, trừ trường hợp bất khả kháng.”

3. Hợp đồng sau khi trúng thầu là gì? 

Theo khoản 32 Điều 4 Luật Đấu thầu 2014 quy định :

Hợp đồng thầu là văn bản thỏa thuận giữa chủ đầu tư với nhà thầu được lựa chọn trong thực hiện gói thầu thuộc dự án; giữa bên mời thầu với nhà thầu được lựa chọn trong mua sắm thường xuyên; giữa đơn vị mua sắm tập trung hoặc giữa đơn vị có nhu cầu mua sắm với nhà thầu được lựa chọn trong mua sắm tập trung; giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền với nhà đầu tư được lựa chọn hoặc giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền với nhà đầu tư được lựa chọn và doanh nghiệp dự án trong lựa chọn nhà đầu tư.

4. Xử lý khi nhà thầu từ chối ký hợp đồng sau khi trúng thầu

Bên mời thầu là công ty A  vừa thực hiện đấu thầu gói thầu mua sắm hàng hóa đã lựa chọn được nhà thầu trúng tuyển và gửi thông báo trúng thầu đến nhà thầu là B nhưng nhà thầu từ chối tiến hành hoàn thiện hợp đồng.

Thứ nhất để đảm bảo trách nhiệm dự thầu của nhà thầu, nhà đầu tư thì phải thực hiện bảo đảm dự thầu như đặt cọc, ký quỹ nhằm hạn chế những rủi ro và nâng cao trách nhiệm.

Theo điều 4 của Luật Đấu thầu 2013 về bảo đảm dự thầu có quy định:

“Bảo đảm dự thầu là việc nhà thầu, nhà đầu tư thực hiện một trong các biện pháp đặt cọc, ký quỹ hoặc nộp thư bảo lãnh của tổ chức tín dụng hoặc chi nhánh ngân hàng nước ngoài được thành lập theo pháp luật Việt Nam để đảm bảo trách nhiệm dự thầu của nhà thầu, nhà đầu tư trong thời gian xác định theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu.”

Thứ hai, về trách nhiệm của bên mời thầu

Bên mời thầu có trách nhiệm hoàn trả hoặc giải tỏa bảo đảm dự thầu cho nhà thầu, nhà đầu tư không được lựa chọn theo thời hạn quy định trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu nhưng không quá 20 ngày, kể từ ngày kết quả lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư được phê duyệt.

Mặt khác, bảo đảm dự thầu không được hoàn trả trong các trường hợp sau đây ( quy định tại khoản 8 điều 11 Luật Đấu thầu 2013)

Thứ nhất, nhà thầu, nhà đầu tư rút hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất sau thời điểm đóng thầu và trong thời gian có hiệu lực của hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất

Thứ hai, nhà thầu, nhà đầu tư vi phạm pháp luật về đấu thầu dẫn đến phải hủy thầu theo quy định tại khoản 4 Điều 17 của Luật này;

Thứ ba, nhà thầu, nhà đầu tư không thực hiện biện pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng theo quy định tại Điều 66 và Điều 72 của Luật này;

Thứ tư, nhà thầu không tiến hành hoặc từ chối tiến hành hoàn thiện hợp đồng trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo trúng thầu của bên mời thầu hoặc đã hoàn thiện hợp đồng nhưng từ chối ký hợp đồng, trừ trường hợp bất khả kháng

Thứ năm, nhà đầu tư không tiến hành hoặc từ chối tiến hành hoàn thiện hợp đồng trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo trúng thầu của bên mời thầu hoặc đã hoàn thiện hợp đồng nhưng từ chối ký hợp đồng, trừ trường hợp bất khả kháng.

Như vậy, đối với nhà thầu B được thông báo đã trúng thầu nhưng việc nhà thầu B lại từ chối tiến hành hoàn thiện hợp đồng trong vòng thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo trúng thầu của bên mời thầu thì Bên mời thầu là công ty A không phải hoàn trả lại bảo đảm dự thầu cho nhà thầu B. Trừ trường hợp nhà thầu B chứng minh được có đầy đủ căn cứ có trường hợp bất khả kháng xảy ra ở đây.

5. Tư vấn trường hợp cụ thể

Chào Luật sư! Em nhờ tư vấn giúp em vấn đề này với: Vừa qua công ty em có thực hiện thương thảo hợp đồng với khách hàng (cơ quan Nhà nước), nhưng có một số điều khoản công ty em không đáp ứng được nên bên em muốn từ chối ký hợp đồng, vậy em làm tờ trình xin từ chối ký hợp đồng thì cần căn cứ vào những điều khoản Luật nào không? Kính mong quý Công ty Luật tư vấn!

Căn cứ Điều 19 Nghị định 63/2014/NĐ-CP quy định về Thương thảo hợp đồng như sau:

“1. Nhà thầu xếp hạng thứ nhất được mời đến thương thảo hợp đồng. Trường hợp nhà thầu được mời đến thương thảo hợp đồng nhưng không đến thương thảo hoặc từ chối thương thảo hợp đồng thì nhà thầu sẽ không được nhận lại bảo đảm dự thầu.

2. Việc thương thảo hợp đồng phải dựa trên cơ sở sau đây:

a) Báo cáo đánh giá hồ sơ dự thầu;

b) Hồ sơ dự thầu và các tài liệu làm rõ hồ sơ dự thầu (nếu có) của nhà thầu;

c) Hồ sơ mời thầu.

3. Nguyên tắc thương thảo hợp đồng:

a) Không tiến hành thương thảo đối với các nội dung mà nhà thầu đã chào thầu theo đúng yêu cầu của hồ sơ mời thầu;

b) Việc thương thảo hợp đồng không được làm thay đổi đơn giá dự thầu của nhà thầu sau khi sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch và trừ đi giá trị giảm giá (nếu có). Trong quá trình đánh giá hồ sơ dự thầu và thương thảo hợp đồng, nếu phát hiện khối lượng mời thầu nêu trong bảng tiên lượng mời thầu thiếu so với hồ sơ thiết kế thì bên mời thầu yêu cầu nhà thầu phải bổ sung khối lượng công việc thiếu đó trên cơ sở đơn giá đã chào; trường hợp trong hồ sơ dự thầu chưa có đơn giá thì bên mời thầu báo cáo chủ đầu tư xem xét, quyết định việc áp đơn giá nêu trong dự toán đã phê duyệt đối với khối lượng công việc thiếu so với hồ sơ thiết kế hoặc đơn giá của nhà thầu khác đã vượt qua bước đánh giá về kỹ thuật nếu đơn giá này thấp hơn đơn giá đã phê duyệt trong dự toán gói thầu;

c) Việc thương thảo đối với phần sai lệch thiếu thực hiện theo quy định tại Điểm d Khoản 2 Điều 17 của Nghị định này.

Trên đây là tư vấn của Luật LVN Group về yêu cầu của bạn. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ Luật sư tư vấn pháp luật đấu thầu trực tuyến, gọi: 1900.0191

Hoặc đến trực tiếp trụ sở chính của công ty luật TNHH LVN Group tại địa chỉ Phòng 2007, Tầng 20, Tòa nhà C2, Vincom Trần Duy Hưng, Đường Trần Duy Hưng, Phường Trung Hòa, Quận Cầu Giấy, Thành phố Hà Nội để được gặp trực tiếp Luật sư của LVN Group tư vấn pháp lý cho quý khách.

Hoặc quý khách hàng cũng có thể gửi yêu cầu tư vấn pháp luật qua email:[email protected]để được giải đáp vướng mắc, mức phí tư vấn pháp luật qua email là 300.000 VNĐ/ 01 email tư vấn, mức phí có thể thay đổi phụ thuộc vào từng yêu cầu cụ thể của khách hàng.

Rất mong nhận được sự hợp tác từ quý khách!

Trân trọng./.

Bộ phận tư vấn pháp luật Đấu thầu – Công ty luật LVN Group