– Đến 7/10/2015: phát hiện ra vấn đề nhưng TP tôi không nói gì cả. 1 mình tôi gọi điện và gửi các chứng từ thanh toán để KH trả lại tiền (đến nay KH vẫn chưa trả). – Đến giữa T3/2016 tôi nghỉ việc và có hỏi TP tôi về phần trách nhiệm của tôi đến đâu để tôi giải quyết sớm vì tôi muốn lấy sổ BH. Nhưng TP lại đổ hết trách nhiệm và bắt tôi bồi thường 100%. Tôi không đồng ý vì chị ấy check công nợ sai thì tiền mới CK sai nên cũng phải có trách nhiệm. – Đến nay tôi đã nghỉ việc được hơn 1 tháng, và mặc dù có lệnh sếp trên bắt chị ấy phải giải quyết vấn đề sớm nhưng chị ấy cứ lờ đi và không 1 lần nào gọi tôi đến làm việc. Chỉ khi tôi gọi điện lên HCNS để hỏi thì mới biết là GD đã chỉ thị cho TP tôi phải làm việc trực tiếp với tôi để viết bản tường trình gửi về trước 15/4/2016. Tôi rất bức xúc về sự vô trách nhiệm của TP. Tôi đã rất hợp tác để giải quyết xong vì tôi muốn lấy được sổ BH nhưng chị ấy lại quá vô trách nhiệm. Vì vậy tôi muốn hỏi Luật sư của LVN Group vấn đề sau: – Công ty không được giữ lương của LD quá 30 ngày. Dù có vấn đề gì cũng phải giải quyết trong thời hạn trên để trả lương cho LD. Nhưng trong 30 ngày kể từ khi tôi nghỉ việc TP tôi đã cố tình không giải quyết vấn đề. Vậy tôi còn phải chịu trách nhiệm nào với khoản tiền CK thừa không? Vì theo tôi nghĩ nếu trong 30 ngày TP mà giải quyết thì tôi sẽ chịu 50% nhưng chị ấy lại không chịu nhận trách nhiệm và cố tình lờ đi không giải quyết, đã quá 30 ngày rồi nên bây giờ chị ấy phải chịu 100% ??? Tôi có được nhận lại 100% lương không? – Trong vấn đề công ty giữ lương của LD như thế này thì có chế tài xử phạt nào không? Tôi rất mong sớm nhận được thư trả lời của Luật sư của LVN Group tư vấn giúp tôi vấn đề này.

Xin chân thành cảm ơn!

Câu hỏi được biên tập từ chuyên mụctư vấn luật lao động của Công ty luật LVN Group.

>> Tư vấn luật lao động trực tuyến, gọi: 1900.0191.

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận Luật sư của LVN Group tư vấn pháp luật của Công ty Luật LVN Group. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ Luật sư của LVN Group của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

Cơ sở pháp lý

Bộ luật lao động 2012

Nghị định số 95/2013/NĐ-CP của Chính phủ : Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội và đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng

Nội dung tư vấn

Điề 130 Bộ luật lao động 2012 quy định:

Điều 130. Bồi thường thiệt hại

1. Người lao động làm hư hỏng dụng cụ, thiết bị hoặc có hành vi khác gây thiệt hại tài sản của người sử dụng lao động thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

Trường hợp người lao động gây thiệt hại không nghiêm trọng do sơ suất với giá trị không quá 10 tháng lương tối thiểu vùng do Chính phủ công bố được áp dụng tại nơi người lao động làm việc, thì người lao động phải bồi thường nhiều nhất là 03 tháng tiền lương và bị khấu trừ hằng tháng vào lương theo quy định tại khoản 3 Điều 101 của Bộ luật này.

2. Người lao động làm mất dụng cụ, thiết bị, tài sản của người sử dụng lao động hoặc tài sản khác do người sử dụng lao động giao hoặc tiêu hao vật tư quá định mức cho phép thì phải bồi thường thiệt hại một phần hoặc toàn bộ theo thời giá thị trường; trường hợp có hợp đồng trách nhiệm thì phải bồi thường theo hợp đồng trách nhiệm; trường hợp do thiên tai, hoả hoạn, địch họa, dịch bệnh, thảm họa, sự kiện xảy ra khách quan không thể lường trước được và không thể khắc phục được mặc dù đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết và khả năng cho phép thì không phải bồi thường.

Theo đó, bạn gây thiệt hại cho công ty thì bạn phải có trách nhiệm bồi thường. Khoản tiền bồi thường sẽ do bạn và công ty thỏa thuận.

Về vấn đề công ty chậm trả lương cho bạn:

Điều 47. Trách nhiệm của người sử dụng lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động

1. Ít nhất 15 ngày trước ngày hợp đồng lao động xác định thời hạn hết hạn, người sử dụng lao động phải thông báobằng văn bản cho người lao động biết thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động.

2. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên; trường hợp đặc biệt, có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày.

3. Người sử dụng lao động có trách nhiệm hoàn thành thủ tục xác nhận và trả lại sổ bảo hiểm xã hội và những giấy tờ khác mà người sử dụng lao động đã giữ lại của người lao động.

4. Trong trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã bị chấm dứt hoạt động, bị giải thể, phá sản thì tiền lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và các quyền lợi khác của người lao động theo thoả ước lao động tập thể và hợp đồng lao động đã ký kết được ưu tiên thanh toán.

Khi giải quyết vấn đề bồi thường, bạn có thể yêu cầu công ty thanh toán tiền lương còn nợ và chốt sổ bảo hiểm. Nếu công ty vẫn không chịu trả tiền lương cho bạn, bạn có thể yêu cầu Phòng Lao động TBXH giải quyết. Công ty có thể bị xử phạt hành chính theo Điều 13 Nghị định 95/2013/NĐ-CP:

Điều 13. Vi phạm quy định về tiền lương

3. Phạt tiền người sử dụng lao động có một trong các hành vi: Trả lương không đúng hạn theo quy định tại Điều 96 của Bộ luật Lao động; trả lương thấp hơn mức quy định tại thang lương, bảng lương đã gửi cho cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp huyện; trả lương làm thêm giờ, làm việc ban đêm cho người lao động thấp hơn mức quy định tại Điều 97 của Bộ luật Lao động; khấu trừ tiền lương của người lao động trái quy định tại Điều 101 của Bộ luật Lao động; trả không đủ tiền lương ngừng việc cho người lao động theo quy định tại Điều 98 của Bộ luật Lao động theo một trong các mức sau đây:

a) Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;

b) Từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;

c) Từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động;

d) Từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động;

đ) Từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng với vi phạm từ 301 người lao động trở lên.

Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo.

Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/ và có sự vướng ngại, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách hàng.

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận Luật sư của LVN Group tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.0191 hoặc gửi qua email:Tư vấn pháp luật lao động bảo hiểm qua Emailđể nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật LVN Group.

Rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng./.                                  

Bộ phận Luật sư lao động.