1. Cướp giật tài sản không thành thì có phạm tội không ?

Kính chào Luật sư của LVN Group. Cho em hỏi 1 vấn đề. Em có 1 người bạn. Trường hợp của bạn là cướp giật dây chuyền của khách đi đường nhưng không thành công. Vô tình bị công an xem camera đường nhìn thấy. Do bạn em túng thiếu tiền bạc nên làm liều. Hiện đang bị tạm giam 4 tháng chờ tòa xét xử.
Hành vi cướp giật tài sản không thành công thì bị chịu mức án như thế nào ạ. Có được hưởng án tù treo. Và có cách nào để chạy án cho bạn ấy không ạ. Đây là lần đầu tiên bạn ấy vi phạm và gia đình cũng có công với cách mạng. Bạn ấy cũng thành thật khai báo với công an.
Vậy có được giảm nhẹ tội không. Kính mong bên Luật sư của LVN Group giải thích giúp em ?
Em chân thành cảm ơn.

Trả lời:

1. Cướp giật tài sản không thành có phải chịu trách nhiệm hình sự không ?

Căn cứ theo điều 171 của Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 tội cướp giật được quy định như sau:

“Người nào cướp giật tài sản của người khác, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm….”

Các yếu tố cấu thành tội cướp giật tài sản:

– Về mặt khách thể: Tội cướp giật tài sản xâm phạm đến quan hệ sở hữu tài sản.

– Về mặt chủ thể: Chủ thể thực hiện tội cướp giật tài sản là người từ đủ 16 tuổi trở lên và người từ đủ 14 đến dưới 16 trong trường hợp phạm tội rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng

– Dấu hiệu mặt khách quan của tội phạm là hành vi công khai chiếm đoạt tài sản của người khác một cách nhanh chóng. Người phạm tội lợi dụng sơ hở của chủ tài sản và nhanh chóng tiếp cận và chiếm đoạt tài sản bằng hành vi: giật lấy, giằng lấy…

Dựa vào quy định của Bộ luật hình sự có thể thấy tội cướp giật chỉ cần thỏa mãn dấu hiệu về mặt khách quan là hành vi cướp giật mà không yêu cầu về hậu quả là tài sản thiệt hại phải có giá trị bao nhiêu, vì thế đây là tội phạm có cấu thành hình thức.

– Về mặt chủ quan người thực hiện hành vi cướp giật thực hiện tội phạm với lỗi cố ý trực tiếp

Vì tội cướp giật là tội có cấu thành hình thức nên việc cướp giật mà chưa lấy được tài sản sẽ bị coi là trường hợp phạm tội chưa đạt. Người phạm tội chưa đạt phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm chưa đạt, nên bạn của bạn vẫn phải chịu trách nhiệm hình sự về tội cướp giật tài sản.

2. Hình phạt áp dụng với tội phạm chưa đạt:

Theo nguyên tắc của Bộ luật hình sự thì mặc dù cùng phải chịu trách nhiệm về cùng một tội, nhưng người phạm tội chưa đạt và người phạm tội hoàn thành sẽ có mức hình phạt khác nhau, người phạm tội chưa đạt sẽ có mức phạt thấp hơn.

Hình phạt đối với trường hợp phạm tội cướp giật tài sản chưa đạt được quyết định theo khoản 1 điều 171 với mức phạt từ 01 năm đến 05 năm tù. Tùy theo tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi, mức độ thực hiện ý định phạm tội và những tình tiết khác khiến cho tội phạm không thực hiện được đến cùng Hội đồng xét xử sẽ tuyên mức phạt hợp lý.

Tuy nhiên điều luật quy định mức phạt tù có thời hạn thì mức hình phạt áp dụng với người phạm tội chưa đạt là không quá ba phần tư mức phạt tù mà điều luật quy định.

3. Phạm tội cướp giật tài sản chưa đạt có thể hưởng án treo không ?

Xét thấy trường hợp của bạn bạn, khả năng được xem xét hưởng án treo là cao. Bạn cần lưu ý, án treo không phải là một hình phạt mà là một hình thức miễn chấp hành phạt tù có điều kiện; có nghĩa vẫn bị tuyên án phạt tù có thời hạn nhưng xét thấy không cần thiết phải bắt áp dụng hình phạt tù Tòa án mới quyết định cho hưởng án treo.

Điều kiện để hưởng án treo:

1. Có mức phạt tù không quá 3 năm

Đối với tình huống trên, mức phạt áp dụng là từ 1 năm đến 5 năm tù, giả sử Tòa án áp dụng mức phạt là 04 năm tù, thì theo nguyên tắc đã phân tích ở trên thì bạn chỉ bị phạt bằng 2/3 mức phạt này, nghĩa là khoảng 02 năm 06 tháng- thỏa mãn điều kiện là mức phạt tù không quá 03 năm- tội phạm ít nghiêm trọng.

2. Có nhiều tình tiết giảm nhẹ

Tình tiết giảm nhẹ được áp dụng trong trường hợp xin hưởng án treo phải căn cứ theo quy định của Bộ luật hình sự (điều 51) mới được chấp nhận, trong trường hợp không có tình tiết tăng nặng thì ít nhất phải có hai tình tiết giảm nhẹ, đối chiếu với hoàn cảnh của bạn thì đang có hai tình tiết giảm nhẹ theo quy định tại điều 51 Bộ luật hình sự:

i) Phạm tội lần đầu và thuộc trường hợp ít nghiêm trọng;

s) Người phạm tội thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải;

Như vậy về yếu tố tình tiết giảm nhẹ, bạn cũng có thể thỏa mãn thỏa mãn.

3. Nhân thân tốt

Được biểu hiện bằng việc chấp hành tốt chính sách pháp luật, đây là lần đầu vi phạm; để chứng minh việc này bạn cần có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã, phường nơi cư trú để nộp cho Tòa án

4. Có nơi cư trú rõ ràng

Sẽ chứng minh bằng sổ hộ khẩu hoặc xác nhận tạm trú thường xuyên trên địa bàn một xã, phường.

Nếu đảm bảo được cả 4 yếu tố trên thì bạn sẽ được hưởng án treo.

2. Che giấu bạn trai cướp giật thì có bị tội không ?

Kính chào Luật sư của LVN Group, tôi có một câu hỏi muốn nhờ Luật sư của LVN Group tư vấn về việc che giấu bạn trai phạm tội cướp giật thì có bị phạm tôi che giấu tội phạm không? Bạn của tôi có cướp túi xách của một cô gái đang đi trên đường. Sau khi giật xong thì anh ấy cũng không chạy được mà bị người dân xung quan đó bắt giữ. Sau đó, anh ấy đã lên công an phường làm việc. Vì có bị thương trong khi bị đuổi bắt nên bạn tôi được công an phường cho về nhà.
Mấy ngày sau Công an phường gọi bạn em lên làm việc thì bạn em không lên, có thể nói là bỏ trốn. Lúc đó, bạn em trốn ở nhà em. Công an phường có gọi em lên hỏi em là có biết bạn em đang ở đâu không và bảo anh ta ra nhận tội. Em nói em không biết bạn em đang ở đâu cả (trong khi đó, bạn em đang ở nhà của em). Công an phường có bảo với em, nếu em che giấu thì sẽ bắt giữ em và em bị tội che giấu tội phạm.
Vậy Luật sư của LVN Group cho em hỏi, em có bị phạm tội che giấu tội phạm không? (vì vào lúc mà bạn em trốn, chính em đã nói dối là không biết).
Em xin chân thành cảm ơn!

>> Luật sư tư vấn luật hình sự về che giấu tội phạm, gọi 1900.0191

Trả lời:

Điều 18 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 quy định về hành vi che giấu tội phạm như sau:

Điều 18. Che giấu tội phạm

1. Người nào không hứa hẹn trước, nhưng sau khi biết tội phạm được thực hiện đã che giấu người phạm tội, dấu vết, tang vật của tội phạm hoặc có hành vi khác cản trở việc phát hiện, điều tra, xử lý người phạm tội, thì phải chịu trách nhiệm hình sự về tội che giấu tội phạm trong những trường hợp mà Bộ luật này quy định.

Tiếp đó, Điều 389 BLHS quy định về tội “Che giấu tội phạm” như sau:

“1. Người nào không hứa hẹn trước mà che giấu một trong các tội phạm quy định tại các điều sau đây của Bộ luật này, nếu không thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 18 của Bộ luật này, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 05 năm:

a) Các điều 108, 109, 110, 111, 112, 113, 114, 115, 116, 117, 118, 119, 120 và 121;

b) Điều 123, các khoản 2, 3 và 4 Điều 141, Điều 142, Điều 144, khoản 2 và khoản 3 Điều 146, các khoản 1, 2 và 3 Điều 150, các điều 151, 152, 153 và 154;

c) Điều 168, Điều 169, các khoản 2, 3 và 4 Điều 173, các khoản 2, 3 và 4 Điều 174, các khoản 2, 3 và 4 Điều 175, các khoản 2, 3 và 4 Điều 178;

d) Khoản 3 và khoản 4 Điều 188, khoản 3 Điều 189, khoản 2 và khoản 3 Điều 190, khoản 2 và khoản 3 Điều 191, khoản 2 và khoản 3 Điều 192, các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 193, các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 194, các khoản 2, 3 và 4 Điều 195, khoản 2 và khoản 3 Điều 196, khoản 3 Điều 205, các khoản 2, 3 và 4 Điều 206, Điều 207, Điều 208, khoản 2 và khoản 3 Điều 219, khoản 2 và khoản 3 Điều 220, khoản 2 và khoản 3 Điều 221, khoản 2 và khoản 3 Điều 222, khoản 2 và khoản 3 Điều 223, khoản 2 và khoản 3 Điều 224;

đ) Khoản 2 và khoản 3 Điều 243;

e) Các điều 248, 249, 250, 251, 252 và 253, khoản 2 Điều 254, các điều 255, 256, 257 và 258, khoản 2 Điều 259;

g) Các khoản 2, 3 và 4 Điều 265, các điều 282, 299, 301, 302, 303 và 304, các khoản 2, 3 và 4 Điều 305, các khoản 2, 3 và 4 Điều 309, các khoản 2, 3 và 4 Điều 311, khoản 2 và khoản 3 Điều 329;

h) Các khoản 2, 3 và 4 Điều 353, các khoản 2, 3 và 4 Điều 354, các khoản 2, 3 và 4 Điều 355, khoản 2 và khoản 3 Điều 356, các khoản 2, 3 và 4 Điều 357, các khoản 2, 3 và 4 Điều 358, các khoản 2, 3 và 4 Điều 359, các khoản 2, 3 và 4 Điều 364, các khoản 2, 3 và 4 Điều 365;

i) Khoản 3 và khoản 4 Điều 373, khoản 3 và khoản 4 Điều 374, khoản 2 Điều 386;

k) Các điều 421, 422, 423, 424 và 425.”.

Khoản 1 Điều 389 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 nêu trên liệt kê ra những tội phạm mà nếu như bất kỳ ai có hành vi che giấu một trong những loại tội phạm đó thì người có hành vi che gấu sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về hành vi che giấu tội phạm. Điều đó cũng đồng nghĩa với việc, nếu bất kỳ ai có hành vi che giấu tội phạm mà không được liệt kê tại khoản 1 Điều 389 nêu trên thi cũng không thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về hành vi che giấu tội phạm.

Xét trường hợp của bạn, bạn trai của bạn có hành vi cướp giật. Tội cướp giật tài sản được quy định tại Điều 136 BLHS. Xét khoản 1 Điều 389 nêu trên thì điều luật không nhắc đến tội cướp giật tài sản quy định tại Điều 171 Bộ luật Hình sự. Do đó, cho dù trên thực tế có tồn tại hành vi che giấu hành vi cướp giật tài sản thì người che giấu cũng không thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về hành vi che giấu tội phạm. Bởi hoàn toàn không có căn cứ pháp lý.

Do đó, dù bạn có hành vi che giấu tội cướp giật tài sản thì bạn cũng không thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội che giấu tội phạm. Công an phường nói rằng bạn bị tội che giấu tội phạm là không đúng.

Khi đã xác định được việc bạn có hành vi che giấu tội cướp giật tài sản nhưng không có căn cứ pháp lý để truy cứu trách nhiệm hình sự về tội che giấu tội phạm với bạn thì cơ quan công an không thể tạm giữ bạn được, vì không có lý do tạm giữ.

Vì vậy, việc công an phường nói rằng sẽ tạm giữ bạn và bạn bị tội che giấu tội phạm là không đúng và không có căn cứ pháp lý.

3. Mức hình phạt cao nhất với hành vi cướp giật tài sản ?

Thưa Luật sư. Tôi được trên báo thấy có 2 đối tượng cướp giật điện thoại của 1 cô gái đang đi đường và khiến cô gái này ngã và tử vong tại chỗ. Vậy hành vi này sẽ bị xử lý với mức khung hình phạt như thế nào ?
Xin cảm ơn Luật sư.

Trả lời:

Cướp giật tài sản được hiểu là hành vi công khai chiếm đoạt tài sản của người khác một cách nhanh chóng và bất ngờ rồi tẩu thoát để tránh sự phản kháng của chủ sở hữu hoặc người quản lý tài sản.

Hành vi cướp giật tài sản được quy định tại điều 171 của Bộ Luật hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017, cụ thể như sau:

Điều 171. Tội cướp giật tài sản
1. Người nào cướp giật tài sản của người khác, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
d) Dùng thủ đoạn nguy hiểm;
đ) Hành hung để tẩu thoát;
e) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30%;
g) Phạm tội đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu hoặc người không có khả năng tự vệ;
h) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
i) Tái phạm nguy hiểm;
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;
c) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 31% trở lên;
c) Làm chết người;
d) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng.

Căn cứ theo quy định trên thì hành vi cướp giật có các khung hình phạt khác nhau. Tùy vào mức độ và tình tiết của hành vi. Mức phạt cao nhất đối với tội cướp giật tài sản là chung thân.

Như vậy: Hành vi 2 đối tượng cướp giật điện thoại của 1 cô gái đang đi đường và khiến cô gái này ngã và tử vong tại chỗ thì hành vi vi phạm điểm c, khoản 4, điều 171 của Bộ Luật hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017. Hai đối tượng trên có thể bị áp dụng khung hình phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân.

4. Xô xát khiến người khác bị mất dây bạc có bị quy vào tội cướp giật không?

Kính chào Luật LVN Group, Tôi có một vấn đề mong Luật sư của LVN Group giải đáp: Khoảng 2 tháng trước tôi có tát 1 người nhưng bây giờ người đó kiện bảo mất dây bạc 1.5cây và tố cáo là do tôi lấy nhưng thật sự là tôi không lấy, những người chứng kiến có thể làm chứng. Liệu tôi có phạm tội cướp giật tài sản không?
Tôi xin chân thành cảm ơn và rất mong sự phản hồi từ các Quý Luật sư Công ty tư vấn Luật LVN Group
Tôi rất mong nhận được lời tư vấn vào địa chỉ email này. Kính thư,

>> Luật sư tư vấn pháp luật hành chính qua điện thoạigọi:1900.0191

Cướp giật tài sản có thể bị xử phạt với mức phạt cao nhất là chung thân

Luật sư tư vấn pháp luật hành chính – Ảnh minh họa

Trả lời:

Căn cứ pháp lý: Điều 136 Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 quy định về tội cướp giật tài sản

Điều 171. Tội cướp giật tài sản

1. Người nào cướp giật tài sản của người khác, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:

a) Có tổ chức;

b) Có tính chất chuyên nghiệp;

c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

d) Dùng thủ đoạn nguy hiểm;

đ) Hành hung để tẩu thoát;

e) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30%;

g) Phạm tội đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu hoặc người không có khả năng tự vệ;

h) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

i) Tái phạm nguy hiểm.

Điều luật trên không mô tả cụ thể hành vi khách quan của tội cướp giật tài sản nhưng chúng ta có thể hiểu hành vi khách quan của tội này là: lợi dụng sơ hở của người quản lý tài sản để nhanh chóng giật lấy tài sản và chiếm đoạt tài sản đó. Theo như bạn trình bày, nếu như bạn không có hành vi cướp giật dây bạc 1.5 cây và qua quá trình điều tra của cơ quan điều tra xác minh sự thật khách quan là bạn hoàn toàn không có hành vi trên thì bạn không bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội cướp giật tài sản. Nếu kết quả điều tra cho thấy bạn có hành vi trên và đủ cấu thành tội phạm thì bạn sẽ bị truy cứu theo điều luật trên.

5. Cho bạn trai mượn xe máy đi cướp giật có phạm tội không?

Thưa Luật sư của LVN Group, Tôi có một vấn đề mong Luật sư của LVN Group giải đáp: Sự việc xảy ra khoảng 0h30 ngày 7-2, tại khu vực cổng chợ Đồng Tâm, thuộc phường Đồng Tâm, quận Hai Bà Trưng.

Thời điểm trên, anh Đ, 29 tuổi, trú ở quận Hai Bà Trưng, do say rượu nên dừng xe máy nhắn tin với bạn gái. Đi xe máy ngang qua, trông thấy chiếc điện thoại Samsung đắt tiền trên tay anh Đ còn mới, K lập tức áp sát, giật chiếc điện thoại và đạp đổ xe máy của anh Đ, nhằm không để bị hại đuổi theo. Sau ít phút bất ngờ, anh Đ dựng xe máy đuổi theo tên cướp giật. Chạy được vài trăm mét, anh Đức đuổi kịp và đạp đổ xe máy của K. Lúc này, có một số người dân đi đến. K buộc phải để lại chiếc xe máy bỏ chạy.

Nhận được tin báo của bị hại, CAP Đồng Tâm phối hợp cùng đội CSHS CAQ Hai Bà Trưng khẩn trương tổ chức truy xét. Từ chiếc xe máy tên cướp giật vứt lại, cơ quan công an đã rà được chủ sở hữu xe, là 1 cô gái trẻ tạm trú ở Hà Nội. Qua đấu tranh, cô gái tường trình cho bạn trai là VĐK mượn xe. Trưa 7-2, CAP Đồng Tâm đã xác định, bắt được tên cướp giật cơ hội. Tôi muốn hỏi: Người cho mượn xe có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không? Và Mức phạt với K như thế nào?

Tôi xin chân thành cảm ơn và rất mong sự phản hồi từ các Quý Luật sư Công ty tư vấn Luật LVN Group.

Tôi rất mong nhận được lời tư vấn vào địa chỉ email này. Kính thư.

Trả lời:

– Theo dữ kiện bạn đưa ra thì K (bạn trai của bạn) đã có đầy đủ các hành vi cấu thành tội cướp giật tài sản quy định tại Điều 171 Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017mặc dù K chưa đạt được mục đích là chiếm đoạt được số tài sản này vì bị anh Đ bắt lại. Cụ thể về tội cướp giật tài sản như sau:

Điều 171. Tội cướp giật tài sản

1. Người nào cướp giật tài sản của người khác, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:

a) Có tổ chức;

b) Có tính chất chuyên nghiệp;

c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

d) Dùng thủ đoạn nguy hiểm;

đ) Hành hung để tẩu thoát;

e) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30%;

g) Phạm tội đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu hoặc người không có khả năng tự vệ;

h) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

i) Tái phạm nguy hiểm.

Như vậy sẽ căn cứ vào kết quả điều tra của cơ quan điều tra để xác định mức khung hình phạt cho K theo Điều 171 BLHS như trên. Tuy nhiên nếu K không gây ra hậu quả nghiêm trọng và không có tính chất chuyên nghiệp, tái phạm nguy hiểm hay các trường hợp quy định tại khoản 2, khoản 3, khoản 4 như bạn đã trình bày thì có thể bị truy cứu theo Khoản 1, Điều 171 BLHS. Ngoài ra, bạn có thể xem xét các tình tiết giảm nhẹ quy định tại Điều 46 BLHS để áp dụng vào trường hợp của bạn trai bạn vì nếu có càng nhiều tình tiêt giảm nhẹ mình có thể được áp dụng với mức án thấp nhất của khung hình phạt.

– Đối với bạn khi cho K mượn xe máy thì hành vi này có phải chịu trách nhiệm hay không thì căn cứ vào ý chí của bạn tại thời điểm cho mượn xe. Cụ thể có thể chia làm 2 trường hợp như sau:

Trường hợp 1: Bạn cho K mượn xe và biết K sẽ dùng xe này để đi cướp giật tài sản thì bạn có thể trở thành đồng phạm của K dưới hình thức là người giúp sức theo quy định tại Điều 17 BLHS.

“Điều 17. Đồng phạm

1. Đồng phạm là trường hợp có hai người trở lên cố ý cùng thực hiện một tội phạm.

2. Người tổ chức, người thực hành, người xúi giục, người giúp sức đều là những người đồng phạm.

Người thực hành là người trực tiếp thực hiện tội phạm.

Người tổ chức là người chủ mưu, cầm đầu, chỉ huy việc thực hiện tội phạm.

Người xúi giục là người kích động, dụ dỗ, thúc đẩy người khác thực hiện tội phạm.

Người giúp sức là người tạo những điều kiện tinh thần hoặc vật chất cho việc thực hiện tội phạm.

3. Phạm tội có tổ chức là hình thức đồng phạm có sự câu kết chặt chẽ giữa những người cùng thực hiện tội phạm.”

Trường hợp 2: Bạn cho K mượn nhưng không biết K sử dụng xe này vào mục đích đi cướp giật tài sản của người khác thì bạn chỉ là người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan trong vụ án hình sự về tội cướp giật tài sản của anh K. Khi đó bạn có các quyền và nghĩa vụ như Điều 65 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 quy định

Điều 65. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án

1. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án là cá nhân, cơ quan, tổ chức có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án hình sự.

2. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án hoặc người đại diện của họ có quyền:

a) Được thông báo, giải thích quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều này;

b) Đưa ra chứng cứ, tài liệu, đồ vật, yêu cầu;

c) Yêu cầu giám định, định giá tài sản theo quy định của pháp luật;

d) Tham gia phiên tòa; phát biểu ý kiến, đề nghị chủ tọa phiên tòa hỏi những người tham gia phiên tòa; tranh luận tại phiên tòa để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình; xem biên bản phiên tòa;

đ) Tự bảo vệ, nhờ người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho mình;

e) Trình bày ý kiến về chứng cứ, tài liệu, đồ vật liên quan và yêu cầu người có thẩm quyền tiến hành tố tụng kiểm tra, đánh giá;

g) Kháng cáo bản án, quyết định của Tòa án về những vấn đề trực tiếp liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của mình;

h) Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng;

i) Các quyền khác theo quy định của pháp luật.

3. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án có nghĩa vụ:

a) Có mặt theo giấy triệu tập của người có thẩm quyền tiến hành tố tụng;

b) Trình bày trung thực những tình tiết liên quan đến quyền và nghĩa vụ của mình;

c) Chấp hành quyết định, yêu cầu của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng.

Vậy để biết bạn có phải chịu trách nhiệm về hành vi cho mượn xe của mình hay không thì bạn phải nêu rõ hành vi của mình khi được cơ quan công an điều tra triệu tập. Nếu trên thực tế bạn thuộc và trường hợp thứ 2 như trên thì bạn sẽ không bị truy cứu trách nhiệm hình sự đối với hành vi của mình.

5. Tội lợi dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản hay tội lừa đảo ?

Thưa Luật sư, tôi có câu hỏi cần tư vấn như sau: Một đồng nghiệp của tôi, vào tháng 3/2019 đã mượn xe honda của tôi để đi làm. Tôi đồng ý, khi nào mua xe thì trả lại cho tôi. Đến tháng 1/2020 thì hỏi mượn tôi số tiền 37 triệu đồng để cho vợ mở quán cơm.
Tôi đồng ý cho mượn một tháng không có làm biên nhận và cũng không tính lãi. Đến một tháng tôi đòi tiền lại thì đồng nghiệp tôi nói người bạn chưa đưa lại tiền. Tôi yêu cầu đồng nghiệp viết giấy biên nhận thì đồng nghiệp tôi né tránh nói rằng tôi là ân nhân nên không cần phải lo lắng. Sau đó đồng nghiệp tôi nói đang làm thủ tục vay tiền nên mượn tôi 4,8 triệu làm chi phí đi lại không có làm biên nhận. Ngày 24/3 đồng nghiệp tôi đưa cho tôi 1.250.000đ gọi là tiền lãi và viết biên nhận 37 triệu mà tháng 1 tôi đã cho mượn. Đồng nghiệp tôi tên Hiếu cũng hỏi mượn cô Thắm cùng phòng 7 triệu đồng để mở quán nhậu hồi tháng 2/2020 không có làm biên nhận. Tháng 1/2020, Hiếu mượn cô Hồng cùng phòng 10 triệu để mở quán cà phê. Nể tình đồng nghiệp cô Hồng cho mượn 1 tháng không tính lãi và cũng không làm biên nhận. Hiếu cũng nhờ cô Hồng mua giúp điện thoại Lumia mà Hiếu đang sử dụng với giá 2,2 triệu và cô Hồng đã đồng ý mua, đưa đủ 2,2 triệu cho Hiếu. Hiếu hẹn hôm sau giao điện thoại vì cần giữ liên lạc với người nào đó và được cô Hồng đồng ý. Hôm sau vào cơ quan cô Hồng hỏi điện thoại thì Hiếu nói cho cô em vợ của Hiếu mượn xài đỡ vài ngày. Cô Hồng đến ngày sinh đẻ nên không vào cơ quan nhưng cũng gọi điện hỏi Hiếu về chiếc điện thoại Lumia, Hiếu nói sẽ gửi cho đồng nghiệp khác.
Thời gian này Hiếu đưa cho cô Thắm 200.000đ gọi là tiền lãi, cũng gửi cho cô Hồng 500.000đ. Lúc bấy giờ Hiếu viết nguệch ngoạc lá đơn xin nghĩ việc gửi lại cơ quan và cô Thắm biết được sự việc nên đòi tiền thì Hiếu đề nghị Thắm làm hợp đồng vay tài sản 17 triệu đồng. Bao gồm 10 triệu của cô Hồng vào chung hợp đồng. Ngay sau khi ký hợp đồng thì Hiếu trốn khỏi cơ quan, các số đều không liên lạc được ngay cả số 0939903xxx mà Hiếu đã đăng ký với cơ quan trước đây. Tôi đã đến nhà Hiếu thì biết Hiếu đã bỏ đi, nhà Hiếu đóng cửa. Hỏi thăm khắp nơi biết được Hiếu không có mở quán cơm, quán nhậu hay quán cafê gì hết. Chúng tôi tìm đủ mọi cách nhưng không liên lạc được với Hiếu.
Xin hỏi luật sư, chúng tôi có thể tố cáo Hiếu về tội lợi dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản được không? Hay là tố cáo tội lừa đảo?
Trân trọng cảm ơn.
Người gửi: D.L

Tội lợi dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản hay tội lừa đảo ?

Luật sư tư vấn luật hình sự về tội lừa đảo, gọi số:1900.0191

Trả lời:

Điều 174, 175 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 quy định như sau:

Điều 174. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản

1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;

b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ

Điều 175. Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản

1. Người nào thực hiện một trong những hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại hoặc tài sản có giá trị đặc biệt về mặt tinh thần đối với người bị hại, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;

b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

a) Có tổ chức;

b) Có tính chất chuyên nghiệp;

c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

đ) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;

e) Tái phạm nguy hiểm.

Như vậy, người phạm tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản và tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản đều có thủ đoạn “gian dối”, người bị hại đều có hành vi tự nguyện giao tài sản. Tuy nhiên, thời điểm xuất hiện thủ đoạn gian dối là khác nhau:

– Đối với tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản (Điều 139): Thủ đoạn gian dối xuất hiện ngay từ đầu, người phạm tội cố ý đưa ra thông tin không đúng sự thật nhằm làm cho người khác tin đó là sự thật nhằm chiếm đoạt tài sản. (Xuất hiện trước hành vi chiếm đoạt). Do đó, nếu Hiếu có mục đích lừa đảo bạn và các đồng nghiệp ngay từ ban đầu, đồng thời dùng các thủ đoạn gian dối (vay tiền nhằm mở quán cơm, quán cà phê…) thì Hiếu phạm tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản.

– Đối với tội lạm dụng tín nhiệm (Điều 140): Việc giao và nhận hoàn toàn ngay thẳng dựa trên hợp đồng (vay, mượn, thuê..) và sự tín nhiệm (người quen biết..). Sau khi có được tài sản mới xuất hiện hành vi chiếm đoạt tài sản bằng thủ đoạn bỏ trốn hoặc đánh tráo, hoặc gian dối là bị mất…Không trả lại tài sản do không có khả năng hoàn trả vì đã sử dụng vào mục đích bất hợp pháp như đánh bạc, cầm đồ… Như vậy, việc bạn và các đồng nghiệp cho Hiếu vay tiền, mượn xe là dựa trên cơ sở hợp đồng và sự ttin tưởng Hiếu (vì cùng là đồng nghiệp nên không viết giấy vay nợ…). Sau khi không có khả năng trả nợ thì Hiếu đã bỏ trốn. Do đó, theo các thông tin vừa phân tích và nếu Hiếu thỏa mãn dấu hiệu mục đích phạm tội và hậu quả xảy ra (vay, mượn được tiền, tài sản dẫn đến khả năng không trả được thì mới bỏ trốn) thì Hiếu phạm tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản.

Trong trường hợp này, Hiếu đã rất nhiều lần vay tiền của đồng nghiệp, đồng thời sau khi đồng nghiệp đề nghị viết giấy vay nợ thì Hiếu cũng đã viết các loại giấy này, trả lãi (dù rất ít) cho đồng nghiệp, chỉ đến khi không còn khả năng trả nợ thì Hiếu mới bỏ trốn. Do đó có thể xác định Hiếu phạm tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản, theo Điều 140 BLHS.

Để bảo vệ quyền và lợi ích của mình, bạn nên làm đơn tố giác tội phạm theo quy định của Bộ luật Tố tụng Hình sự năm 2015:

Điều 5. Trách nhiệm của cơ quan nhà nước, tổ chức và cá nhân trong đấu tranh phòng, chống tội phạm

1. Trong phạm vi trách nhiệm của mình, cơ quan nhà nước phải áp dụng các biện pháp phòng ngừa tội phạm, phối hợp với cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng trong việc đấu tranh phòng, chống tội phạm.

Cơ quan nhà nước phải thường xuyên kiểm tra, thanh tra việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao; phát hiện kịp thời hành vi vi phạm pháp luật để xử lý và thông báo ngay cho Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát mọi hành vi phạm tội xảy ra trong cơ quan và trong lĩnh vực quản lý của mình; kiến nghị và gửi tài liệu có liên quan cho Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát xem xét, khởi tố đối với người thực hiện hành vi phạm tội.

Thủ trưởng cơ quan nhà nước phải chịu trách nhiệm về việc không thông báo hoặc cung cấp thông tin sai sự thật về hành vi phạm tội xảy ra trong cơ quan và trong lĩnh vực quản lý của mình cho Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát.

Điều 144. Tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố

1. Tố giác về tội phạm là việc cá nhân phát hiện và tố cáo hành vi có dấu hiệu tội phạm với cơ quan có thẩm quyền.

2. Tin báo về tội phạm là thông tin về vụ việc có dấu hiệu tội phạm do cơ quan, tổ chức, cá nhân thông báo với cơ quan có thẩm quyền hoặc thông tin về tội phạm trên phương tiện thông tin đại chúng.

3. Kiến nghị khởi tố là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiến nghị bằng văn bản và gửi kèm theo chứng cứ, tài liệu liên quan cho Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát có thẩm quyền xem xét, xử lý vụ việc có dấu hiệu tội phạm.

4. Tố giác, tin báo về tội phạm có thể bằng lời hoặc bằng văn bản.

Trên đây là thư tư vấn của chúng tôi gửi đến bạn. Chúng tôi hy vọng rằng, ý kiến tư vấn của chúng tôi sẽ giúp làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Trên từng vấn đề cụ thể, nếu bạn cần tham khảo thêm ý kiến chuyên môn của chúng tôi, xin hãy liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ email L[email protected] hoặc qua Tổng đài tư vấn pháp luật hình sự : 1900.0191 .

Trân trọng./.

Bộ phận tư vấn pháp luật hình sự – Công ty luật LVN Group