Câu hỏi được biên tập từ chuyên mục tư vấn luật Hình sự của Công ty luật LVN Group

Trả lời:

1. Cơ sở pháp lý: 

Bộ Luật Hình sự 1999 (văn bản mới: Bộ luật hình sự năm 2015)

Bộ luật hình sự số 37/2009/QH12 sửa đổi, bổ sung một số điều của Quốc hội

Bộ luật Tố tụng Hình sự số 19/2003/QH11 của Quốc hội (văn bản mới: Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015)

Nghị định số 167/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy và chữa cháy; phòng, chống, chống bạo lực gia đình

2. Luật sư tư vấn:

Điều 104 Bộ luật Hình sự năm 1999 (sửa đổi, bổ sung năm 2009) quy định:

“1. Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm:

a) Dùng hung khí nguy hiểm hoặc dùng thủ đoạn gây nguy hại cho nhiều người;

b) Gây cố tật nhẹ cho nạn nhân;

c) Phạm tội nhiều lần đối với cùng một người hoặc đối với nhiều người;

d) Đối với trẻ em, phụ nữ đang có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ;

đ) Đối với ông, bà, cha, mẹ, người nuôi dưỡng, thầy giáo, cô giáo của mình;

e) Có tổ chức;

g) Trong thời gian đang bị tạm giữ, tạm giam hoặc đang bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục;

h) Thuê gây thương tích hoặc gây thương tích thuê;

l) Có tính chất côn đồ hoặc tái phạm nguy hiểm;

k) Để cản trở người thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân.

2. Phạm tội gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 31% đến 60% hoặc từ 11% đến 30%, nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm.

3. Phạm tội gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 61% trở lên hoặc dẫn đến chết người hoặc từ 31% đến 60%, nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này, thì bị phạt tù từ năm năm đến mười lăm năm.

4. Phạm tội dẫn đến chết nhiều người hoặc trong trường hợp đặc biệt nghiêm trọng khác, thì bị phạt tù từ mười năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân.”

Điều 105 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2003 (sửa đổi, bổ sung năm 2011) quy định về các trường hợp khởi tố theo yêu cầu của người bị hại như sau:

1. Những vụ án về các tội phạm được quy định tại khoản 1 các điều 104, 105, 106, 108, 109, 111, 113, 121, 122, 131 và 171 của Bộ luật hình sự chỉ được khởi tố khi có yêu cầu của người bị hại hoặc của người đại diện hợp pháp của người bị hại là người chưa thành niên, người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất.
2. Trong trường hợp người đã yêu cầu khởi tố rút yêu cầu trước ngày mở phiên tòa sơ thẩm thì vụ án phải được đình chỉ.
Trong trường hợp có căn cứ để xác định người đã yêu cầu khởi tố rút yêu cầu khởi tố trái với ý muốn của họ do bị ép buộc, cưỡng bức thì tuy người đã yêu cầu khởi tố rút yêu cầu, Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án vẫn có thể tiếp tục tiến hành tố tụng đối với vụ án.
Người bị hại đã rút yêu cầu khởi tố thì không có quyền yêu cầu lại, trừ trường hợp rút yêu cầu do bị ép buộc, cưỡng bức”.

Trường hợp này em bạn gây thương tích cho người ta 8% thương tích với công cụ gây thương tích là dao, đối chiếu theo đúng quy định pháp luật trên thì hành vi của em trai bạn hoàn toàn đủ điều kiện truy cứu trách nhiệm hình sự theo Khoản 1 Điều 104 nhưng theo dữ liệu bạn đưa ra thì người bị hại đã rút yêu cầu khởi tố do đó hành vi của em trai bạn sẽ không bị truy cứu trách nhiệm hình sự nữa.

Tuy nhiên em bạn vẫn bị xử lý vi phạm hành chính, căn cứ tại điểm e Khoản 3 Điều 15 Nghị định 167/2013/NĐ-CP quy định phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng về hành vi xâm phạm hoặc thuê người khác xâm hại đến sức khỏe người khác. 

3. Bài viết tham khảo thêm:
>> Đã rút yêu cầu khởi tố có bị khởi tố hình sự với tội trộm cắp ?

Trên đây là tư vấn của Luật LVN Group về Đã có đơn rút yêu cầu khởi tố thì có bị truy cứu trách nhiệm hình sự nữa không?. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ 1900.0191 để được giải đáp.

Rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng./.

Bộ phận tư vấn pháp luật Hình sự – Công ty luật LVN Group