Câu hỏi được biên tập từ chuyên mụcTư vấn pháp luật dân sựcủa Công ty Luật LVN Group.

>> Luật sư tư vấn pháp luật dân sự qua tổng đài 24/7:1900.0191.

Trả lời:

Chào bạn! Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận Luật sư của LVN Group tư vấn pháp luật của Công ty Luật LVN Group. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ Luật sư của LVN Group của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

1. Căn cứ pháp lý:

Luật nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài ở Việt Nam 2014

Thông tư liên tịch 04/2002/TTLT/BCA-BNG hướng dẫn Nghị định 21/2001/NĐ-CP thi hành Pháp lệnh nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam do Bộ công an-Bộ Ngoại giao ban hành

Thông tư 157/2015/TT-BTC thu nộp quản lý sử dụng lệ phí cấp hộ chiếu thị thực giấy tờ về xuất nhập cảnh

2. Nội dung phân tích:

Thứ nhất, tại Điều 33 Luật nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài ở Việt Nam 2014 có quy định về khai báo tạm trú cho người nước ngoài ở Việt Nam như sau:

1. Người nước ngoài tạm trú tại Việt Nam phải thông qua người trực tiếp quản lý, điều hành hoạt động của cơ sở lưu trú để khai báo tạm trú với Công an xã, phường, thị trấn hoặc đồn, trạm Công an nơi có cơ sở lưu trú.

2. Người trực tiếp quản lý, điều hành hoạt động của cơ sở lưu trú có trách nhiệm ghi đầy đủ nội dung mẫu phiếu khai báo tạm trú cho người nước ngoài và chuyển đến Công an xã, phường, thị trấn hoặc đồn, trạm Công an nơi có cơ sở lưu trú trong thời hạn 12 giờ, đối với địa bàn vùng sâu, vùng xa trong thời hạn là 24 giờ kể từ khi người nước ngoài đến cơ sở lưu trú.

3. Cơ sở lưu trú du lịch là khách sạn phải nối mạng Internet hoặc mạng máy tính với cơ quan quản lý xuất nhập cảnh Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương để truyền thông tin khai báo tạm trú của người nước ngoài. Cơ sở lưu trú khác có mạng Internet có thể gửi trực tiếp thông tin khai báo tạm trú của người nước ngoài theo hộp thư điện tử công khai của cơ quan quản lý xuất nhập cảnh Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.

4. Người nước ngoài thay đổi nơi tạm trú hoặc tạm trú ngoài địa chỉ ghi trong thẻ thường trú thì phải khai báo tạm trú theo quy định tại khoản 1 Điều này.

Hơn nữa, nếu bạn là người trực tiếp quản lí thì bạn sẽ đăng ký tạm trú cho người nước ngoài đó theo thủ tục được quy định tại Văn bản hợp nhất 02/VBHN-BCA năm 2014 hợp nhất Thông tư liên tịch thực hiện Nghị định 21/2001/NĐ-CP hướng dẫn Pháp lệnh nhập, xuất cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam do Bộ Công an ban hành: Việc đăng ký tạm trú cho người nước ngoài (bao gồm người nước ngoài, người Việt Nam định cư tại nước ngoài, người không quốc tịch) được thực hiện như sau:

1. Chủ nhà nơi người nước ngoài tạm trú làm thủ tục khai báo tạm trú tại cơ quan quản lý xuất nhập cảnh (thường là phòng quản lý xuất nhập cảnh của công an cấp tỉnh). Nội dung khai báo: Xuất trình hộ chiếu, tờ khai xuất nhập cảnh, chứng nhận tạm trú và thị thực (nếu thuộc diện có thị thực); khai vào bản khai tạm trú theo mẫu;

2. Lập danh sách người nước ngoài khai báo tạm trú và nộp tại công an phường xã sở tại và thông báo số lượng người nước ngoài tạm trú cho công an phường xã sở tại biết;

3. Lưu giữ phiếu khai báo tạm trú cùng danh sách người nước ngoài tạm trú để xuất trình với cơ quan quản lý xuất nhập cảnh khi có yêu cầu.

Thứ hai, về lệ phí:

Căn cứ theo Thông tư số 157/2015/TT-BTC quy định chế độ thu, nộp và quản lý, sử dụng lệ phí cấp hộ chiếu, thị thực, giấy tờ về nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh và cư trú tại Việt Nam thì:

4 Cấp thẻ tạm trú:
a) Có thời hạn từ 01 năm đến không quá 02 năm

145 USD

b) Có thời hạn từ 02 năm đến không quá 05 năm

155 USD

c) Đối với người nước ngoài được Cơ quan đại diện ngoại giao Việt Nam ở nước ngoài cấp thị thực nhiều lần ký hiệu LĐ, ĐT thời hạn trên 01 năm

5 USD

5 Gia hạn tạm trú

10 USD

Mặt khác, Hồ sơ xin cấp thẻ tạm trú cho người nước ngoài:

* Đối với người nước ngoài là chủ doanh nghiệp có góp vốn đầu tư: Hồ sơ làm thẻ tạm trú bao gồm:

+  Hộ chiếu gốc còn hạn trên 6 tháng

+  02 Ảnh 3*4cm mới chụp, không quá 6 tháng tới thời điểm làm thẻ.

+  Đơn xin cấp thẻ tạm trú.

+  Đăng kí kinh doanh hoặc giấy chứng nhận đầu tư đã công chứng.

+  Mẫu đăng kí chứng nhận con dấu công chứng.

* Đối với người nước ngoài lao động được trả lương/ Đại diện của công ty nước ngoài: Hồ sơ làm thẻ tạm trú bao gồm :

+ Hộ chiếu gốc còn hạn.

+ 02 Ảnh 3*4cm mới chụp (không quá 6 tháng) nền trắng.

+ Đơn xin cấp thẻ tạm trú

+ Giấy phép lao động còn hạn (ít nhất 1 năm)

Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo. Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/ và có sự vướng ngại, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách hàng.

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận Luật sư của LVN Group tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.0191 hoặc gửi qua email: Tư vấn pháp luật dân sự miễn phí qua Emailđể nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật LVN Group.

Rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng./.

Bộ phận Luật sư dân sự – Công ty luật LVN Group