Chào anh NVN, cảm ơn anh đã gửi yêu cầu đến Công ty của chúng tôi, để giải đáp thắc mắc các yêu cầu của anh Công ty Luật LVN Group sẽ cùng anh làm rõ một số vấn đề với nội dung như sau:

CƠ SỞ PHÁP LÝ

Thông tư 110/2015/TT-BTC

Thông tư 66/2019/TT-BTC

Quyết định số 2408/QĐ-BTC ngày 25 tháng 11 năm 2019 của Bộ Tài chính về việc công bố thủ tục hành chính được sửa đổi, thay thế trong lĩnh vực quản lý thuế thuộc thẩm quyền giải quyết của Bộ Tài chính

Luật quản lý thuế năm 2019

NỘI DUNG TƯ VẤN

1. Thế nào là giao dịch điện tử với cơ quan thuế hiện nay?

Giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế là việc thực hiện các thủ tục hành chính thuế theo quy định bao gồm đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế, hoàn thuế và tiếp nhận các hồ sơ, văn bản khác của người nộp thuế gửi đến cơ quan thuế bằng phương thức điện tử, nhằm cung cấp các dịch vụ hỗ trợ người nộp thuế bằng phương thức điện tử để trao đổi, làm việc với cơ quan hành chính nhanh gọn, hiệu quả.

Ví dụ: Công ty khai thuế giá tri gia tăng theo tháng, theo quý; khai thuế thu nhập cá nhân cho lao động; nộp báo cáo tình hình sử dụng hoá đơn; nộp tờ khai đăng ký thuế; ……..

2. Sự cần thiết của việc quy định về giao dịch điện tử với cơ quan thuế

Cùng với sự phát triển của xã hội, các phương thức làm việc với cơ quan nhà nước được cải tiến cùng tới đó. Trong thời điểm vừa qua sau khi áp dụng hình thức thực hiện các thủ tục hành chính về thuế qua hình thức giao dịch điện tử đã đem lại những hiệu quả ngoài mong đợi. Việc tiếp nhận hồ sơ online làm cho việc giải quyết hồ sơ hiệu quả, triệt để các vấn đề sai sót trong hồ sơ, tránh việc quá tải và số lượng người quá đông cùng tập chung một lúc tại các cơ quan thuế, tạo không khí ngột ngạt, căng thẳng, mệt mỏi kèm theo đó với tình hình dịch bệnh vừa qua thì việc giải quyết hồ sơ online giúp giải quyết vấn đề cách ly xã hội được hiểu quả hơn và vẫn giải quyết được công việc trong thời gian có dịch. Hơn thế nữa việc tiếp nhận hồ sơ online thể hiện rõ thông tin ngay ftiếp nhận hồ sơ, việc để tồn đọng, giải quyết không đảm bảo về thời gian sau khi tiếp nhận hồ sơ sẽ được kiểm soát một cách chặt chẽ, giúp đánh giá được năng lực và hiệu quả làm việc của bộ phận tiếp nhận… Vì những lẽ trên mà giao dịch điện tử với cơ quan thuế được hình thành.

3. Điều kiện thực hiện giao dịch điện tử trong lĩnh vực về thuế

Người nộp thuế thực hiện giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế phải đảm bảo các điều kiện sau:

1. Có chứng thư số đang còn hiệu lực do tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng cấp hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp, cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận, trừ một số trường hợp sau:

a) Người nộp thuế là cá nhân được sử dụng mã xác thực giao dịch điện tử trong trường hợp chưa được cấp chứng thư số.

b) Người nộp thuế thực hiện đăng ký thuế và cấp mã số thuế qua Cổng thông tin điện tử

c) Người nộp thuế khi thực hiện thủ tục nộp thuế điện tử bằng giao dịch với ngân hàng thông qua các hình thức thanh toán điện tử (Internet, Mobile, ATM, POS và các hình thức thanh toán điện tử khác) mà ngân hàng có quy định khác.

2. Có khả năng truy cập và sử dụng mạng Internet;địa chỉ thư điện tử, có số điện thoại di động(đối với cá nhân chưa được cấp chứng thư số) đã đăng ký sử dụng để giao dịch với cơ quan thuế (trừ trường hợp người nộp thuế thực hiện thủ tục nộp thuế điện tử qua hình thức nộp thuế điện tử với ngân hàng mà ngân hàng có quy định khác).

3. Người nộp thuế được đăng ký nhiều chứng thư số cho một hoặc nhiều thủ tục hành chính thuế; đăng ký nhiều tài khoản ngân hàng để thực hiện nộp thuế điện tử; đăng ký một số điện thoại di động để nhận mã xác thực giao dịch điện tử qua “tin nhắn”; đăng ký một địa chỉ thư điện tử chính thức để nhận tất cả các thông báo trong quá trình thực hiện giao dịch điện tử với cơ quan thuế. Ngoài ra, với mỗi thủ tục hành chính thuế người nộp thuế được đăng ký thêm một địa chỉ thư điện tử.

4. Thực hiện đăng ký giao dịch với cơ quan thuế bằng phương thức điện tử

Trình tư, thủ tục đăng ký giao dịch với cơ quan thuế băng phương thức điện tử
Bước đầu tiên: Người nộp thuế (NNT) thực hiện truy cập vào cổng thông tin điện tử ( https://thuedientu.gdt.gov.vn) của Tổng cục Thuế thực hiện đăng ký giao dịch/Đăng ký thay đổi, bổ sung thông tin/Đăng ký ngừng giao dịch với cơ quan thuế bằng phương thức điện tử, ký điện tử và gửi đến Tổng cục Thuế qua cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế: Sau khi vào link của Tông cục thuế :Thuế điện tử (https://thuedientu.gdt.gov.vn) -> chọn vào phần doanh nghiệp (màu xanh đậm) lưu ý doanh nghiệp sẽ cần sử dụng chữ ký số để có thể khai thuế điện tử để tiếp tục có thể thực hiện được các bước tiếp theo về khai thuế cho doanh nghiệp.
Sau khi hoàn thành việc thực hiện đáng ký giao dịch điện tử với cơ quan thuế theo quy định, Người nộp thuế phải thực hiện đăng ký với ngân hàng nơi mở tài khoản theo quy định của ngân hàng (đốì với trường hợp đăng ký để thực hiện nộp thuế điện tử).
Bước thứ hai:. Tổng cục Thuế thực hiện tiếp nhận hồ sơ qua cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế, thực hiện kiểm tra, giải quyết hồ sơ thông qua hệ thông xử lý dữ liệu điện tử của cơ quan thuế.
– Cách thức thực hiện:
Bằng phương thức điện tử qua cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế hoặc qua tổ chức cung cấp dịch vụ T – VAN.
– Thành phần, số lượng hồ sơ:
+ Thành phần hồ sơ :
a) Trường hợp (1): Đăng ký giao dịch với cơ quan thuế bằng phương thức điện tử: Tờ khai đăng ký giao dịch với cơ quan thuế bằng phương thức điện tử theo mẫu sô’ 01/ĐK-TĐT ban hành kèm theo Thông tư số 66/2019/TT-BTC ngày 20/9/2019 của Bộ Tài chính.
b) Trường hợp (2): Đăng ký thay đổi, bổ sung thông tin giao dịch điện tử: Tờ khai đăng ký thay đổi, bổ sung thông tin giao dịch thuê điện tử theo mẫu sô’ 02/ĐK-TĐT ban hành kèm theo Thông tư sô’ 66/2019/TT- BTC ngày 20/9/2019 của Bộ Tài chính.
c) Trường hợp (3): Đăng ký ngừng giao dịch với cơ quan thuê’ bằng phương thức điện tử: Tờ khai đăng ký ngừng giao dịch thuê’ điện tử theo mẫu sô’ 03/ĐK-TĐT ban hành kèm theo Thông tư số 110/2015/TT-BTC ngày 28/7/2015 của Bộ Tài chính.
+ Sô’ lượng hồ sơ: 01 (bộ)
– Thời hạn giải quyết:
a) Trường hợp (1): Chậm nhất 15 phút sau khi nhận được hồ sơ đăng ký giao dịch bằng phương thức điện tử của người nộp thuế.
Đốì với trường hợp đăng ký để thực hiện nộp thuê’ điện tử: Ngân hàng nơi người nộp thuê’ mở tài khoản gửi thông báo về việc chấp nhận hoặc không chấp nhận đăng ký nộp thuê’ điện tử cho người nộp thuê’ qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuê’ trong thời hạn chậm nhất là 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày nhận được bản đăng ký của người nộp thuế.
b) Trường hợp (2), (3): Không quy định.
– Đô’i tượng thực hiện thủ tục hành chính: Người nộp thuê (NNT) theo quy định tại Điều 2 Thông tư sô’ 110/2015/TT-BTC ngày 28/7/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuê’ đã được cấp chứng thư sô’ hoặc mã xác thực giao dịch điện tử do hệ thông của cơ quan thuê’ hoặc hệ thông của các cơ quan có liên quan đến giao dịch điện tử cấp.
– Cơ quan giải quyết thủ tục hành chính: Tổng cục Thuê’
– Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Thông báo tài khoản giao dịch thuê’ điện tử theo mẫu sô’ 03/TB-TĐT ban hành kèm theo Thông tư sô’ 66/2019/TT-BTC.
– Lệ phí (nếu có): Không quy định, nên không yêu cầu cần nộp

5. Việc sử dụng chữ ký số và mã xác thực giao dịch điện tử

Người nộp thuế thực hiện giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế với cơ quan thuế phải sử dụng chữ ký số được ký bằng chứng thư số do tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng cấp hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp, cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận.

Người nộp thuế ký hợp đồng dịch vụ làm thủ tục về thuế với đại lý thuế thì đại lý thuế sử dụng chứng thư số của đại lý thuế để ký trên các chứng từ điện tử của người nộp thuế khi giao dịch với cơ quan thuế bằng phương thức điện tử.

Người nộp thuế là cá nhân thực hiện giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế với cơ quan thuế nhưng chưa được cấp chứng thư số thì được sử dụng mã xác thực giao dịch điện tử do hệ thống của cơ quan thuế hoặc hệ thống của các cơ quan có liên quan đến giao dịch điện tử cấp.

Cơ quan thuế, tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN, ngân hàng khi thực hiện giao dịch điện tử theo quy định phải sử dụng chữ ký số được ký bằng chứng thư số do tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng cấp hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp,cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận.

Việc sử dụng chữ ký số và mã xác thực giao dịch điện tử trên đây được gọi chung là ký điện tử.

6. Kết quả của việc thực hiện giao dịch với cơ quan thuế bằng phương thức điện tử

Kết quả của việc thực hiện giao dịch với cơ quan thuế bằng phương thức điện tử là chứng từ điện tử.

Chứng từ điện tử gồm:
a) Hồ sơ thuế điện tử: hồ sơ đăng ký thuế, hồ sơ khai thuế, hồ sơ hoàn thuế và các hồ sơ, báo cáo khác về thuế dưới dạng điện tử được quy định tại Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn Luật Quản lý thuế.
b) Chứng từ nộp thuế điện tử: giấy nộp tiền hoặc chứng từ nộp tiền vào ngân sách nhà nước theo quy định của Bộ Tài chính dưới dạng điện tử, trừ trường hợp nộp thuế qua hình thức nộp thuế điện tử của ngân hàng.
c) Các văn bản, thông báo khác của cơ quan thuế, người nộp thuế dưới dạng điện tử.
Các chứng từ điện tử nêu trên phải được ký điện tử
Trường hợp hồ sơ thuế điện tử có các tài liệu kèm theo ở dạng chứng từ giấy phải được chuyển đổi sang dạng điện tử theo quy định tại Luật Giao dịch điện tử và được gửi đến Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.
Chứng từ điện tử theo quy định tại Thông tư này có giá trị như hồ sơ, chứng từ, thông báo và các văn bản bằng giấy. Khi cần thiết phải chuyển đổi chứng từ điện tử sang chứng từ giấy theo quy định tại Luật Giao dịch điện tử và được thực hiện qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế, trừ trường hợp nộp thuế điện tử được thực hiện theo quy định liên quan đến thu nộp ngân sách nhà nước.
Trường hợp các cơ quan, tổ chức đã kết nối thông tin với cơ quan thuế thì phải sử dụng chứng từ điện tử trong quá trình thực hiện giao dịch với cơ quan thuế; sử dụng chứng từ điện tử do cơ quan thuế cung cấp để giải quyết các thủ tục hành chính cho người nộp thuế, không được yêu cầu người nộp thuế nộp chứng từ giấy.

Trên đây là nội dung tư vấn của Công ty Luật LVN Group, mọi thắc mắc xin liên hệ đến tổng đài 1900.0191 .

Bộ phận tư vấn pháp luật thuế – Công ty Luật LVN Group