1. Đăng ký kết hôn tại nước ngoài thì có ly hôn ở Việt Nam được không ?

Kính gửi công ty Luật LVN Group, tôi có một thắc mắc mong nhận được sự tư vấn từ Luật sư của LVN Group. Tôi lấy chồng có quốc tịch Mỹ, chúng tôi kết hôn tại Mỹ và đã được đại sứ quán của Việt Nam tại Mỹ cấp giấy chứng nhận đăng ký kết hôn. Nhưng trong quá trình chung sống thì xảy ra quá nhiều vấn đề không cùng chung tiếng nói nên chúng tôi cùng đi đến kết luận là ly hôn. Nhưng hiện tại thì tôi và chồng tôi đều đang sống và làm việc tại Việt Nam. Vậy thì chúng tôi cần phải làm gì để được ly hôn tại Việt Nam mà không phải quay về Mỹ? Và nếu được thì sẽ nộp lên Tòa án cấp nào tại Việt Nam ?
Tôi xin cảm ơn!

Trả lời:

Chào bạn! Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận Luật sư của LVN Group tư vấn pháp luật của Công ty Luật LVN Group. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ Luật sư của LVN Group của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

Khoản 2, điều 2 Nghị định 111/2011/NĐ-CP quy định:

2. “Hợp pháp hóa lãnh sự” là việc cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam chứng nhận con dấu, chữ ký, chức danh trên giấy tờ, tài liệu của nước ngoài để giấy tờ, tài liệu đó được công nhận và sử dụng tại Việt Nam.

Theo căn cứ trên thì vì vợ chồng bạn kết hôn ở nước ngoài, nên để giấy chứng nhận đăng ký kết hôn được công nhận và sử dụng ở Việt Nam thì bạn phải tiến hành thủ tục hợp pháp hóa lãnh sự đối với giấy chứng nhận đăng ký kết hôn.

Thủ tục hợp pháp hóa lãnh sự giấy chứng nhận giấy đăng ký kết hôn thực hiện như sau:

Bạn cần nộp 01 bộ hồ sơ lên cơ quan Bộ ngoại giao.

Hồ sơ bao gồm:

– 01 Tờ khai hợp pháp hóa lãnh sự theo mẫu quy định;

– Xuất trình bản chính giấy tờ tùy thân đối với trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp;

– 01 bản chụp giấy tờ tùy thân đối với trường hợp nộp hồ sơ qua đường bưu điện;

– ủy quyền thực hiện chức năng lãnh sự của nước ngoài chứng nhận;

– 01 bản dịch giấy tờ, tài liệu đề nghị được hợp pháp hóa lãnh sự sang tiếng Việt hoặc tiếng Anh, nếu giấy tờ, tài liệu đó không được lập bằng các thứ tiếng trên;

– 01 bản chụp các giấy tờ, tài liệu nêu để lưu tại Bộ Ngoại giao.

Thời gian giải quyết: Thời hạn giải quyết là 01 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ hợp lệ. Trường hợp hồ sơ có số lượng từ 10 giấy tờ, tài liệu trở lên thì thời hạn giải quyết có thể dài hơn nhưng không quá 05 ngày làm việc.

Sau khi hợp pháp hóa giấy chứng nhận đăng ký kết hôn thì hai bạn tiến hành ly hôn tại Tòa án nhân dân cấp tỉnh nơi một trong hai người đang cư trú.

Youtube video

Luât sư tư vấn về quyền nuôi con khi ly hôn

2. Muốn kết hôn với người nước ngoài thì phải làm sao?

Luật sư cho em hỏi em muốn kết hôn với người nước ngoài em cần làm thủ tục gì nhiều, thủ tục đó chỉ qua cấp tỉnh hay phải qua cả lãnh sự quán ạ ? em có phải làm visa kết hôn không? Em chân thành cảm ơn!

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận Luật sư của LVN Group tư vấn pháp luật của Công ty Luật LVN Group. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ Luật sư của LVN Group của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

Căn cứ quy định của Luật hộ tịch năm 2014 quy định như sau:

Điều 37. Thẩm quyền đăng ký kết hôn

1. Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của công dân Việt Nam thực hiện đăng ký kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài; giữa công dân Việt Nam cư trú ở trong nước với công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài; giữa công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài với nhau; giữa công dân Việt Nam đồng thời có quốc tịch nước ngoài với công dân Việt Nam hoặc với người nước ngoài.

2. Trường hợp người nước ngoài cư trú tại Việt Nam có yêu cầu đăng ký kết hôn tại Việt Nam thì Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của một trong hai bên thực hiện đăng ký kết hôn.

Điều 38. Thủ tục đăng ký kết hôn

1. Hai bên nam, nữ nộp tờ khai theo mẫu quy định và giấy xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền của Việt Nam hoặc nước ngoài xác nhận người đó không mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác mà không có khả năng nhận thức, làm chủ được hành vi của mình cho cơ quan đăng ký hộ tịch.

Người nước ngoài, công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài phải nộp thêm giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân, bản sao hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay hộ chiếu.

2. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, công chức làm công tác hộ tịch có trách nhiệm xác minh, nếu thấy đủ điều kiện kết hôn theo quy định của pháp luật thì Phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết.

3. Khi đăng ký kết hôn cả hai bên nam, nữ phải có mặt tại trụ sở Ủy ban nhân dân, công chức làm công tác hộ tịch hỏi ý kiến hai bên nam, nữ, nếu các bên tự nguyện kết hôn thì ghi việc kết hôn vào Sổ hộ tịch, cùng hai bên nam, nữ ký tên vào Sổ hộ tịch. Hai bên nam, nữ cùng ký vào Giấy chứng nhận kết hôn.

Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện trao Giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên nam, nữ.

4. Chính phủ quy định bổ sung giấy tờ trong hồ sơ đăng ký kết hôn, việc phỏng vấn, xác minh mục đích kết hôn khi giải quyết yêu cầu đăng ký kết hôn; thủ tục cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho công dân Việt Nam để kết hôn với người nước ngoài tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài ở nước ngoài nhằm bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của các bên”

Như vậy, theo quy định trên thì để kết hôn với người nước ngoài thì cần hồ sơ và thủ tục như sau:

– Thứ nhất, hồ sơ đăng ký kết hôn:

+ Tờ khai đăng ký kết hôn;

+ Giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân của người nước ngoài là giấy do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp còn giá trị sử dụng xác nhận hiện tại người đó không có vợ hoặc không có chồng; trường hợp nước ngoài không cấp xác nhận tình trạng hôn nhân thì thay bằng giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài xác nhận người đó có đủ điều kiện kết hôn theo pháp luật nước đó.

Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân của người Việt Nam ( nếu đã ly hôn thì phải có bản sao trích lục hộ tịch )

+ Giấy chứng nhận sức khỏe của cơ quan có thẩm quyền ( Trường hợp đương sự sử dụng giấy xác nhận do tổ chức y tế thuộc địa bàn tỉnh/thành phố khác cấp thì có thể xác định tính hợp lệ của giấy xác nhận thông qua trao đổi với Sở Tư pháp tỉnh/thành phố đó, do đó, có thể sử dụng giấy xác nhận của bệnh viện tuyến huyện có thẩm quyền)

+ Bản sao một trong các giấy tờ để chứng minh về nhân thân, như giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu (đối với công dân Việt Nam cư trú ở trong nước), hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay thế như Giấy thông hành hoặc Thẻ cư trú (đối với người nước ngoài và công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài);

+ Bản sao sổ hộ khẩu hoặc Sổ tạm trú (đối với công dân Việt Nam ở trong nước), Thẻ thường trú hoặc Thẻ tạm trú hoặc Chứng nhận tạm trú (đối với người nước ngoài thường trú hoặc tạm trú tại Việt Nam).

– Thứ hai: Thời gian giải quyết Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ký Giấy chứng nhận kết hôn, Phòng Tư pháp tổ chức trao Giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên nam, nữ.

– Thứ ba: Nơi nộp hồ sơ để giải quyết vấn đề kết hôn: UBND cấp huyện nơi cư trú của công dân Việt Nam

– Thứ tư: Chi phí đối với việc đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài không quá 1.500.000 đồng.

Căn cứ quy định tại Thông tư số 02/2014/TT-BTC quy định: “

” b.1. Lệ phí hộ tịch, đăng ký cư trú, chứng minh nhân dân

[….]

+ Mức thu áp dụng đối với việc đăng ký hộ tịch tại Ủy ban nhân dân cấp huyện:

* Cấp lại bản chính giấy khai sinh: Không quá 15.000 đồng.

* Cấp bản sao giấy tờ hộ tịch từ sổ hộ tịch: Không quá 5.000 đ/1 bản sao.

* Xác định lại dân tộc, xác định lại giới tính, điều chỉnh hộ tịch: Không quá 28.000 đồng.

+ Mức thu áp dụng đối với việc đăng ký hộ tịch tại Sở Tư pháp, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương:

* Khai sinh: Không quá 75.000 đồng.

* Kết hôn: Không quá 1.500.000 đồng.[….]”

Trường hợp của bạn chỉ cần hai bên thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn tại UBND huyện nơi bạn cư trú, không phải qua cấp Tỉnh hay lãnh sứ quán. Bạn chỉ cần làm visa nếu có ý định sang Đài Loan với chồng bạn còn thủ tục đăng ký kết hôn bạn không cần làm visa.

3. Hồ sơ để đăng ký kết hôn với người nước ngoài?

Luật Sư LVN Group cho tôi hỏi. Tôi muốn làm thủ tục Đăng ký kết hôn với người Nhật. Và chồng sắp cưới tôi hiện tại đang ở Nhật. Còn tôi thì ở Việt Nam. Tôi muốn đăng ký kết hôn tại Nhật Bản. Bên kia người ta yêu cầu chuẩn bị : Đơn xin cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kết hôn; Giấy chứng nhận địa chỉ; Giấy chứng nhận sức khỏe, chứng nhận không mắc bệnh tâm thần, chứng nhận không mắc bệnh lây nhiễm HIV; Bản khai lý lịch phục vụ làm thủ tục kết hôn . Tôi muốn hỏi là tôi có thể xin các giấy tờ này ở đâu? Tôi xin chân thành cảm ơn!

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận Luật sư của LVN Group tư vấn pháp luật của Công ty Luật LVN Group. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ Luật sư của LVN Group của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

Các giấy tờ nêu trên trong bộ hồ sơ bạn có thể chuẩn bị như sau:

– Đơn xin cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kết hôn: Đây là giấy xác nhận tình trạng hôn nhân của bạn. Bạn có thể xin ở UBND xã, phường nơi bạn sinh sống. Trường hợp bạn chưa từng kết hôn thì sẽ là xin giấy xác nhận tình trạng độc thân. Nếu đã từng kết hôn thì phải có trích lục bản sao đã ly hôn tại UBND xã.

– Giấy chứng nhận địa chỉ: Giấy xác nhận địa chỉ thường trú của bạn nơi bạn có hộ khẩu thường trú hoặc hộ khẩu tạm trú. Bạn xin xác nhận tại UBND xã, phường bạn đăng ký thường trú.

– Giấy chứng nhận sức khỏe: Bạn có thể đi khám ở bệnh viện tuyến huyện có xác nhận của bệnh viện về việc bạn không thuộc các trường hợp: mắc bệnh tâm thần, bệnh lây nhiễm, HIV.

– Tờ khai lý lịch bạn có thể xin ở Phòng tư pháp UBND cấp huyện để điền thông tin của mình.

4. Quy định về đăng ký kết hôn với người nước ngoài?

Xin chào anh chị, Anh chị cho em hỏi để đăng kí kết hôn với người nước ngoài thì mỗi bên cần chuẩn bị hồ sơ gì và thời gian có lâu không ạ? Chi phí dịch vụ chuẩn bị hồ sơ bên mình khoảng bao nhiêu ạ? Bạn trai em là người Canada tháng 11 sẽ về Việt Nam khoảng 2 tháng. Như vậy có đủ thời gian làm giấy chứng nhận kết hôn không ạ ? Em cảm ơn anh chị.

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận Luật sư của LVN Group tư vấn pháp luật của Công ty Luật LVN Group. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ Luật sư của LVN Group của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

Về thủ tục, hồ sơ và thời hạn giải quyết thì bạn vui lòng tham khảo bài viết trên. Nếu bạn trai bạn về Việt Nam khoảng 2 tháng thì vẫn có đủ thời gian để hai bên làm giấy chứng nhận kết hôn.

>> Xem thêm: Có thể làm thủ tục đơn phương ly hôn khi chồng đang ở nước ngoài nhưng không biết địa chỉ, tin tức cụ thể ?

5. Ly hôn có yếu tố nước ngoài xong có đổi họ cho con được không ?

Thưa Luật sư của LVN Group, Em đã kết hôn với người nước ngoài, và hiện giờ em đã lấy chồng Việt Nam và có con, em chưa ly hôn được với người nước ngoài, em muốn làm giấy khai sinh cho con mang họ cha có được không ạ ?
Em xin cảm ơn Luật sư của LVN Group.

Ly hôn có yếu tố nước ngoài xong có đổi họ cho con được không ?

Luật sư trả lời:

Cảm ơn bạn đã tin tưởng và lựa chọn công ty Luật LVN Group. Về thắc mắc của bạn, chúng tôi xin được giải đáp như sau:

Điểm c, khoản 2, điều 5 Luật hôn nhân gia đình 2014 quy định cấm:

c) Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;”.

Như vậy, giữa bạn và bố đứa trẻ không tồn tại quan hệ hôn nhân hợp pháp, cho nên con của hai bạn là con ngoài giá thú.

Tuy nhiên, bạn cần lưu ý thêm: hành vi có con ngoài giá thú đối với người đã có vợ (chồng) là hành vi vi phạm pháp luật về hôn nhân gia đình vì Luật này quy định “cấm người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ”. Tùy theo tính chất và mức độ mà hành vi này có thể bị xử lý hành chính hoặc hình sự. Vì vậy, bạn cần chấm dứt quan hệ hôn nhân với người chồng cũ của mình nếu muốn tiếp tục chung sống hợp pháp với chồng của bạn ở Việt Nam.

Theo quy định của Luật hộ tịch năm 2014 và Điều 12 Thông tư 15/2015/TT-BTP hướng dẫn Luật hộ tịch và Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định về việc kết hợp giải quyết đăng ký khai sinh và nhận cha mẹ con như sau:

1. Hồ sơ gồm:

a) Tờ khai đăng ký khai sinh và Tờ khai đăng ký nhận cha, mẹ, con theo mẫu quy định;

b) Giấy chứng sinh hoặc giấy tờ thay Giấy chứng sinh theo quy định tại khoản 1 Điều 16 của Luật hộ tịch;

c) Chứng cứ chứng minh quan hệ cha, mẹ, con theo quy định tại Điều 11 của Thông tư này.

Nội dung đăng ký khai sinh xác định theo quy định tại Điều 4 của Nghị định số 123/2015/NĐ-CP. Giấy khai sinh và Trích lục đăng ký nhận cha, mẹ, con được cấp đồng thời cho người yêu cầu.

Theo quy định của Luật hộ tịch năm 2014 và các văn bản hướng dẫn thì nếu nam, nữ không đăng ký kết hôn mà có con với nhau thì cần làm hai thủ tục: Thủ tục nhận cha mẹ con và thủ tục đăng ký khai sinh.”

Do vậy, trong trường hợp bạn nêu thì cha mẹ của cháu cần làm thủ tục nhận cha mẹ con và thủ tục đăng ký khai sinh. Lưu ý khi làm thủ tục nhận cha mẹ con cần đưa ra các chứng cứ chứng minh quan hệ cha mẹ con.

Chứng cứ chứng minh quan hệ cha mẹ con được quy định tại Điều 11 Thông tư 15/2015/TT-BTP như sau:

“Điều 11. Chứng cứ chứng minh quan hệ cha, mẹ, con

>>> Văn bản của cơ quan y tế, cơ quan giám định hoặc cơ quan khác có thẩm quyền ở trong nước hoặc nước ngoài xác nhận quan hệ cha con, quan hệ mẹ con.

>>> Trường hợp không có văn bản quy định tại khoản 1 Điều này thì phải có thư từ, phim ảnh, băng, đĩa, đồ dùng, vật dụng khác chứng minh mối quan hệ cha con, quan hệ mẹ con và văn bản cam đoan của cha, mẹ về việc trẻ em là con chung của hai người, có ít nhất hai người thân thích của cha, mẹ làm chứng.

Tuy nhiên, trên thực tế, cơ quan đăng ký khai sinh sẽ yêu cầu văn bản giám định ADN của cơ quan có thẩm quyền. Do vậy, để việc đăng ký khai sinh và nhận cha mẹ con được thuận lợi và nhanh chóng thì bạn nên làm thủ tục giám định ADN trước khi thực hiện khai sinh.

Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại số: 1900.0191 để được giải đáp.

Trân trọng./.

Chuyên viên tư vấn luật – Bộ phận tư vấn pháp luật Hôn nhân – Công ty luật LVN Group