1. Đánh bạc với số tiền bao nhiêu thì bị khởi tố

Thưa Luật sư của LVN Group, xin hỏi: Tôi có người nhà tham gia đánh bạc và bị công an bắt quả tang, thu được trên chiếu bạc là 15 triệu đồng. Ngoài ra người nhà tôi cũng là người tổ chức cho mọi người đánh bạc.
Như vậy, người nhà tôi bị truy cứu trách nhiệm hình sự hay không? Mức hình phạt mà người nhà tôi phải chịu là như thế nào ?
Rất mong nhận được giải đáp, xin chân thành cảm ơn

>> Luật sư tư vấn pháp luật Hình sự, gọi: 1900.0191

Trả lời:

Thứ nhất về tội đánh bạc được quy định tại Điều 321, Bộ luật hình sự 2015 được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 120 Điều 1 Bộ luật hình sự 2017. Cụ thể:

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13

120. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 321 như sau:

“1. Người nào đánh bạc trái phép dưới bất kỳ hình thức nào được thua bằng tiền hay hiện vật trị giá từ 5.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 5.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc hành vi quy định tại Điều 322 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về tội này hoặc tội quy định tại Điều 322 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.”.

Căn cứ vào quy định trên, người nhà bạn sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự vì số tiền thu được trên chiếu bạc là 15 triệu đồng. Với số tiền đánh bạc như vậy người nhà bạn có thể bị phạt tiền hoặc phạt cải tạo không giam giữ hoặc bị phạt tù tùy thuộc vào việc tòa án xét xử và đưa ra bản án.

Ngoài ra, người nhà bạn còn là người đứng ra tổ chức cho mọi người đánh bạc, nên người nhà bạn còn bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định tại Điều 322, Bộ luật hình sự năm 2015. Cụ thể:

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13

121. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 … Điều 322 như sau:

“1. Người nào tổ chức đánh bạc hoặc gá bạc trái phép thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:

a) Tổ chức cho 10 người đánh bạc trở lên trong cùng một lúc mà tổng số tiền, hiện vật dùng đánh bạc trị giá 5.000.000 đồng trở lên hoặc tổ chức 02 chiếu bạc trở lên trong cùng một lúc mà tổng số tiền, hiện vật dùng đánh bạc trị giá 5.000.000 đồng trở lên;

b) Sử dụng địa điểm thuộc quyền sở hữu hoặc quản lý của mình để cho 10 người đánh bạc trở lên trong cùng một lúc mà tổng số tiền, hiện vật dùng đánh bạc trị giá 5.000.000 đồng trở lên hoặc cho 02 chiếu bạc trở lên trong cùng một lúc mà tổng số tiền, hiện vật dùng đánh bạc trị giá 5.000.000 đồng trở lên;

……………….

Nếu người nhà bạn có địa điểm và tổ chức cho 10 người chơi trở lên và tiền dùng để đánh bạc chỉ cần từ 5 triệu đồng trở lên thì sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc là bị phạt tiền hoặc bị hình phạt tù.

Tổng hợp khung hình phạt như sau:

Căn cứ vào quy địnhtại Điều 55. Quyết định hình phạt trong trường hợp phạm nhiều tội

“Khi xét xử cùng 01 lần một người phạm nhiều tội, Tòa án quyết định hình phạt đối với từng tội và tổng hợp hình phạt theo quy định sau đây:

1. Đối với hình phạt chính:

a) Nếu các hình phạt đã tuyên cùng là cải tạo không giam giữ hoặc cùng là tù có thời hạn, thì các hình phạt đó được cộng lại thành hình phạt chung; hình phạt chung không được vượt quá 03 năm đối với hình phạt cải tạo không giam giữ, 30 năm đối với hình phạt tù có thời hạn;

b) Nếu các hình phạt đã tuyên là cải tạo không giam giữ, tù có thời hạn, thì hình phạt cải tạo không giam giữ được chuyển đổi thành hình phạt tù theo tỷ lệ cứ 03 ngày cải tạo không giam giữ được chuyển đổi thành 01 ngày tù để tổng hợp thành hình phạt chung theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;

……………….

Ví dụ: Nếu người nhà bạn bị tuyên với tội đánh bạc là cải tạo không giam giữ 03 năm và tội đánh bạc là 03 năm, kèm hình phạt bổ sung là phạt 100 triệu đồng thì tổng hợp khung hình phạt như sau:

– Chuyển hình phạt cải tạo không giam giữ thành hình phạt tù tức 03 ngày cải tạo không giam giữ là 01 ngày tù >>> người nhà bạn sẽ bị 01 năm tù về tội đánh bạc cộng với 03 năm tù với tội tổ chức đánh bạc >> tổng hợp là 04 năm tù, và phạt 100 triệu đồng

2. Xác định khung hình phạt đối với tội đánh bạc ?

Thưa Luật sư của LVN Group: Bố em bị bắt bạc, 7 người chơi với tổng số tiền trên bàn bạc là 7800000 vậy xin hỏi Luật sư của LVN Group bố em sẽ bị xử ra sao ,khung hình phạt thế nào? Có được hưởng án treo không ?

Em xin chân thành cảm ơn !

>> Luật sư tư vấn pháp luật hình sự trực tuyến, gọi:1900.0191

Trả lời:

Để xác định khung hình phạt cho bố bạn trong trường hợp này, cần căn cứ theo quy định của Bộ luật hình sự 2015

Căn cứ Điều Điều 321 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13

120. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 321 như sau:

“1. Người nào đánh bạc trái phép dưới bất kỳ hình thức nào được thua bằng tiền hay hiện vật trị giá từ 5.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 5.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc hành vi quy định tại Điều 322 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về tội này hoặc tội quy định tại Điều 322 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.”.

Theo đó, với mức tiền thu được tại chiếu bạc bố bạn sẽ bị xử lý theo quy định tại Khoản 1 Điều 321 trên, khung hình phạt sẽ là bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến ba năm.

Vậy, với khung hình phạt trên, liệu có được hưởng án treo hay không? cần xem xét tới điều kiện để hưởng án treo theo quy định của Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017

Điều 65. Án treo

1. Khi xử phạt tù không quá 03 năm, căn cứ vào nhân thân của người phạm tội và các tình tiết giảm nhẹ, nếu xét thấy không cần phải bắt chấp hành hình phạt tù, thì Tòa án cho hưởng án treo và ấn định thời gian thử thách từ 01 năm đến 05 năm và thực hiện các nghĩa vụ trong thời gian thử thách theo quy định của Luật thi hành án hình sự.

2. Trong thời gian thử thách, Tòa án giao người được hưởng án treo cho cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc hoặc chính quyền địa phương nơi người đó cư trú để giám sát, giáo dục. Gia đình người bị kết án có trách nhiệm phối hợp với cơ quan, tổ chức, chính quyền địa phương trong việc giám sát, giáo dục người đó.

3. Tòa án có thể quyết định áp dụng đối với người được hưởng án treo hình phạt bổ sung nếu trong điều luật áp dụng có quy định hình phạt này.

4. Người được hưởng án treo đã chấp hành được một phần hai thời gian thử thách và có nhiều tiến bộ thì theo đề nghị của cơ quan, tổ chức có trách nhiệm giám sát, giáo dục, Tòa án có thể quyết định rút ngắn thời gian thử thách.

…………..

Ngoài ra, điều kiện hưởng sẽ được hướng dẫn tại Nghị quyết 01/2013/NQ-HĐTP hướng dẫn áp dụng Điều 60 của Bộ Luật hình sự về án treo do Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao ban hành:

“Điều 2. Việc xem xét cho người bị kết án phạt tù được hưởng án treo

1. Chỉ xem xét cho người bị xử phạt tù hưởng án treo khi có đủ các điều kiện sau đây:

a) Bị xử phạt tù không quá 3 năm về tội ít nghiêm trọng, tội nghiêm trọng, tội rất nghiêm trọng theo phân loại tội phạm quy định tại khoản 3 Điều 8 của Bộ luật hình sự;

b) Có nhân thân tốt được chứng minh là ngoài lần phạm tội này họ luôn tôn trọng các quy tắc xã hội, chấp hành đúng chính sách, pháp luật, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của công dân nơi cư trú, công tác; không vi phạm các điều mà pháp luật cấm; chưa bao giờ bị kết án, bị xử lý vi phạm hành chính, bị xử lý kỷ luật.

Trường hợp người phạm tội có án tích nhưng đã được xóa án tích, được đương nhiên xóa án tích thì coi là chưa bị kết án; đã bị xử lý hành chính, xử lý kỷ luật nhưng đã hết thời hạn được coi là chưa bị xử lý vi phạm hành chính, xử lý kỷ luật hoặc hết thời hiệu xử lý vi phạm hành chính, xử lý kỷ luật thì được coi là chưa bị xử lý hành chính, chưa bị xử lý kỷ luật, nhưng không phải là có nhân thân tốt. Việc cho hưởng án treo đối với những trường hợp này phải hết sức chặt chẽ. Chỉ có thể xem xét cho hưởng án treo khi thuộc một trong các trường hợp sau:

b1) Người bị kết án từ trên 3 năm tù đến 15 năm tù về tội do cố ý (kể cả trường hợp tổng hợp hình phạt của nhiều tội hoặc nhiều bản án) mà thời gian được xóa án tích tính đến ngày phạm tội lần này đã quá 2 năm;

b2) Người bị kết án đến 3 năm tù về tội do cố ý mà thời gian được xóa án tích tính đến ngày phạm tội lần này đã quá 1 năm;

b3) Người bị kết án về các hình phạt cảnh cáo, phạt tiền, cải tạo không giam giữ mà thời gian được xóa án tích tính đến ngày phạm tội lần này đã quá 1 năm;

………………….

3. Tư vấn đánh bạc sẽ bị phạt như thế nào ?

Chào Luật sư của LVN Group! Tôi có câu hỏi mong Luật sư của LVN Group giải đáp: Chồng tôi và 5 người bạn cùng đi đánh bạc và bị công an bắt. Khi đó trên người chồng tôi có 16 triệu đồng. Trước đó chồng tôi đã từng có một tiền án nóng về tội cờ bạc, mới về được 6 tháng và 5 người bị bắt cùng đã được về. Vậy chồng tôi sẽ bị phạt ra sao?

Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến, gọi: 1900.0191

Trả lời:

Chồng bạn đánh bạc và bị cơ quan công an bắt, số tiền đánh bạc là 16 triệu, với những thông tin bạn cung cấp thì chồng bạn bị truy tố hình sự về tội đánh bạc căn cứ Điêu 321 Bộ luật hình sự 2015

4. Người phạm tội đánh bạc chịu những gì

Thưa Luật sư. Luật sư cho em hỏi vụ việc này được không? Em bị công an bắt về tội đánh bạc và hiện tại đang được toại ngoại. Theo em được biết hành vi đánh bạc ngoài việc phạt tù còn có thể bị phạt tiền có đúng không? Xin Luật sư của LVN Group tư vấn.

Luật sư tư vấn pháp luật Hình sự về tội đánh bạc, gọi: 1900.0191

Luật sư tư vấn:

Bộ Luật hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 có 02 tội liên quan đến hành vi đánh bạc như sau: Tôi đánh bạc (điều 321) và tội tổ chức đánh bạc hoặc gá bạc (điều 322).

1. Tội đánh bạc (điều 321):

Bộ Luật hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017, quy định về tội đánh bạc như sau:

Điều 321. Tội đánh bạc

1. Người nào đánh bạc trái phép dưới bất kỳ hình thức nào được thua bằng tiền hay hiện vật trị giá từ 5.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 5.000.000 đồng, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc hành vi quy định tại Điều 322 của Bộ luật này hoặc bị kết án về tội này hoặc tội quy định tại Điều 322 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:

a) Có tính chất chuyên nghiệp;

b) Tiền hoặc hiện vật dùng đánh bạc trị giá 50.000.000 đồng trở lên;

c) Sử dụng mạng internet, mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội;

d) Tái phạm nguy hiểm.

3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.

Như vậy, tội đánh bạc có thể bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm hoặc có thể phạt tù từ 03 năm đến 07 năm. Ngoài ra có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.

2. Tội tổ chức đánh bạc hoặc gá bạc (điều 322):

Bộ Luật hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 quy định về tội tổ chức đánh bạc hoặc gá bạc như sau:

Điều 322. Tội tổ chức đánh bạc hoặc gá bạc

1. Người nào tổ chức đánh bạc hoặc gá bạc trái phép thuộc một trong các trường hợp sau, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:

a) Tổ chức, sử dụng địa điểm thuộc quyền sở hữu, quản lý của mình để cho 10 người đánh bạc trở lên trong cùng một lúc hoặc cho 02 chiếu bạc trở lên mà số tiền hoặc hiện vật dùng đánh bạc trị giá 5.000.000 đồng trở lên;

b) Tổng số tiền hoặc hiện vật dùng đánh bạc trong cùng 01 lần có giá trị 20.000.000 đồng trở lên;

c) Tổ chức nơi cầm cố tài sản cho người tham gia đánh bạc; lắp đặt trang thiết bị phục vụ cho việc đánh bạc; phân công người canh gác, người phục vụ, sắp đặt lối thoát khi bị vây bắt, sử dụng phương tiện để trợ giúp cho việc đánh bạc;

d) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc hành vi quy định tại Điều 321 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về tội này hoặc tội quy định tại Điều 321 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.

……………….

Theo quy định trên người phạm tội tổ chức đánh bạc hoặc gá bạc có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

Ví dụ:

Anh A và nhóm bạn của mình gồm 10 người có tổ chức ăn nhậu nhân ngày nghỉ lễ. Khi ăn uống xong vài người có nảy sinh ý định đánh bạc với mục đích đánh vui. Cuối cùng có cả anh A và 10 người này đều cùng tham gia đánh bạc theo hình thức xóc đĩa. Cả nhóm chơi được khoảng hơn 1 tiếng thì công an bất ngờ ập vào bắt quả tang và tịch thu được toàn bộ số tiền là hơn 6 triệu đồng và mời tất cả những người có liên quan đến để tiến hành lấy lời khai và điều tra. Sau đó anh A và 10 người tham gia đánh bạc bị truy tố trách nhiệm hình sự về ” tội đánh bạc “.

Trong trường hợp này anh A có thể bị xử phạt với các mức độ như sau, theo điều 321, Bộ Luật hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017:

– Phạt cải tạo không giam giữ: Về khung hình phạt này phụ thuộc vào nhân thân của từng người và các tình tiết giảm nhẹ. Người nào có nhân thân tốt, có nhiều tình tiết giảm nhẹ…sẽ áp dụng khung hình phạt này.

– Phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm: Khung hình phạt này áp dụng với những người có nhân thân không tốt, có ít hoặc không có tình tiết giảm nhẹ buộc phải áp dụng biệt pháp phạt tù.

– Phạt tù từ 03 năm đến 07 năm: Khung hình phạt này áp dụng với những người phạm tội có tính chất chuyên nghiệp, tái phạm nguy hiểm…

Ngoài các hình phạt nêu trên người phạm tội còn có thể bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung là phạt tiền từ: 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.

Như vậy: Khi phạm tội đánh bạc ngoài việc phạt tù còn có thể bị phạt tiền.

5, Cơ sở giảm nhẹ trách nhiệm hình sự

Khi quyết định hình phạt, Tòa án căn cứ vào quy định của Bộ luật hình sự, cân nhắc tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội, nhân thân người phạm tội, các tình tiết giảm nhẹ và tăng nặng trách nhiệm hình sự.

Tòa án có thể quyết định một hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt được áp dụng nhưng phải trong khung hình phạt liền kề nhẹ hơn của điều luật khi người phạm tội có ít nhất hai tình tiết giảm nhẹ quy định

Các tình tiết giảm nhẹ theo quy định của Điều 51 Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017:

a) Người phạm tội đã ngăn chặn hoặc làm giảm bớt tác hại của tội phạm;
b) Người phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại hoặc khắc phục hậu quả;
c) Phạm tội trong trường hợp vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng;
d) Phạm tội trong trường hợp vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết;
đ) Phạm tội trong trường hợp vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội;
e) Phạm tội trong trường hợp bị kích động về tinh thần do hành vi trái pháp luật của nạn nhân gây ra;
g) Phạm tội vì hoàn cảnh đặc biệt khó khăn mà không phải do mình tự gây ra;
h) Phạm tội nhưng chưa gây thiệt hại hoặc gây thiệt hại không lớn;
i) Phạm tội lần đầu và thuộc trường hợp ít nghiêm trọng;
k) Phạm tội vì bị người khác đe dọa hoặc cưỡng bức;
l) Phạm tội trong trường hợp bị hạn chế khả năng nhận thức mà không phải do lỗi của mình gây ra;
m) Phạm tội do lạc hậu;
n) Người phạm tội là phụ nữ có thai;
o) Người phạm tội là người đủ 70 tuổi trở lên;
p) Người phạm tội là người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng;
q) Người phạm tội là người có bệnh bị hạn chế khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình;
r) Người phạm tội tự thú;
s) Người phạm tội thành khẩn khai báo hoặc ăn năn hối cải;
t) Người phạm tội tích cực giúp đỡ các cơ quan có trách nhiệm phát hiện hoặc điều tra tội phạm;
u) Người phạm tội đã lập công chuộc tội;
v) Người phạm tội là người có thành tích xuất sắc trong sản xuất, chiến đấu, học tập hoặc công tác;
x) Người phạm tội là cha, mẹ, vợ, chồng, con của liệt sĩ, người có công với cách mạng.

Trên đây là tư vấn của chúng tôi. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại gọi ngay số: 1900.0191 để được giải đáp.

Rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng./.

Bộ phận Luật sư của LVN Group hình sự – Công ty luật LVN Group