1. Đất đã tặng cho có được mang ra chia thừa kế không?

Thưa Luật sư, xin các Luật sư của LVN Group tư vấn cho trường hợp gia đình tôi như sau: Bố mẹ tôi được ông bà tôi cho một mảnh đất để làm nhà ở và làm vườn từ năm 1971 đến năm 2004 mới được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Ông tôi mất năm 1995 không để lại di chúc. Đến khi bà tôi mất có để lại di chúc chia đất cho cô tôi và 2 anh trai tôi. Vậy bà tôi chỉ được chia ½ phần đất của ông bà có đúng không? Hiện nay cô tôi làm đơn lên tòa yêu cầu chia phần đất của ông tôi cho 5 người con của ông bà.
Vậy cho tôi hỏi mảnh đất mà ông bà tôi cho bố mẹ tôi từ năm 1971 đến năm 2004 có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có thể bị lấy ra để tính vào phần đất của ông tôi để lại được không?
Tôi xin chân thành cảm ơn!

>> Luật sư tư vấn pháp luật dân sự về thừa kế, gọi: 1900.0191

Trả lời:

Thứ nhất, về việc bà bạn mất và để lại di chúc đối với 1/2 mảnh đất của ông bà

Theo như nội dung bạn trình bày thì mảnh đất đó là tài sản chung của ông bà bạn trong thời kỳ hôn nhân. Vì điều 33, Luật hôn nhân và gia đình 2014 tài sản chung vợ chồng được hiểu là :

“Điều 33. Tài sản chung của vợ chồng

1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.

3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.”

Cho nên, đối với tài sản chung vợ chồng mỗi người có quyền định đoạt đối với một nửa tài sản. Theo đó, việc bà bạn chỉ chia 1/2 mảnh đất của ông bà là hoàn toàn đúng pháp luật.

Thứ hai, việc cô bạn làm đơn yêu cầu Tòa phân chia mảnh đất của ông bạn cho 5 người con của ông bà.

Khi người chết không để lại di chúc thì phần di sản đó sẽ được chia theo pháp luật, cụ thể theo điều 651 Bộ luật dân sự 2015

Điều 651. Người thừa kế theo pháp luật

1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.

3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.

Tuy nhiên, xét thời hiệu khởi kiện về thừa kế thì trường hợp của bạn đã hết thời hiệu khởi kiện do theo điều 623 Bộ luật dân sự 2015

Điều 623. Thời hiệu thừa kế

1. Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản là 30 năm đối với bất động sản, 10 năm đối với động sản, kể từ thời điểm mở thừa kế. Hết thời hạn này thì di sản thuộc về người thừa kế đang quản lý di sản đó. Trường hợp không có người thừa kế đang quản lý di sản thì di sản được giải quyết như sau:

a) Di sản thuộc quyền sở hữu của người đang chiếm hữu theo quy định tại Điều 236 của Bộ luật này;

b) Di sản thuộc về Nhà nước, nếu không có người chiếm hữu quy định tại điểm a khoản này.

2. Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu xác nhận quyền thừa kế của mình hoặc bác bỏ quyền thừa kế của người khác là 10 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.

3. Thời hiệu yêu cầu người thừa kế thực hiện nghĩa vụ về tài sản của người chết để lại là 03 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.

Thứ ba, về mảnh đất ông bà cho bố mẹ bạn và đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nên sẽ không còn là tài sản của ông bà và không được mang ra để chia thừa kế.

2. Thủ tục thừa kế quyền sử dụng đất?

Thưa Luật sư của LVN Group, Bố nuôi cháu mang họ Lê, mẹ ruột cháu mang họ Thái, cháu mang họ Nguyễn, bố mẹ cháu có một thửa đất đã có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mang tên cả hai vợ chồng. Bây giờ bố mẹ muốn tặng cho cháu một phần diện tích thì có được hay không, nếu được thì phải thực hiện những thủ tục như thế nào?
Mong Luật sư của LVN Group tư vấn giúp cháu, cháu xin chân thành cảm ơn !

Thủ tục thừa kế quyền sử dụng đất

Luật sư tư vấn phân chia tài sản thừa kế theo luật, gọi:1900.0191

Trả lời:

Căn cứ vào Luật đất đai năm 2013 Luật công chứng năm 2014 thì khi cha mẹ muốn tặng cho một phần quyền sử dụng đất cho con thì cần phải lưu ý những thủ tục sau đây:

1. Thủ tục và điều kiện tách thửa:

– Điều kiện tách thửa:

Thửa đất định tách phải đáp ứng được điều kiện diện tích đất được quy định bởi UBND cấp tỉnh mỗi địa phương để đảm bảo sau khi tách thửa, mỗi thửa đất mới đều đáp ứng được diện tích tối thiểu tương ứng với từng loại đất.

2. Thủ tục xin chấp thuận việc tách thửa:

Trong trường hợp thửa đất đáp ứng được diện tích đảm bảo tách thửa được thì tiến hành các thủ tục sau đây:

– Đo đạc, lập bản vẽ đo đạc hiện trạng, xác định ranh giới diện tích đất định tách;

– Liên hệ với Phòng Tài nguyên Môi trường nơi có đất để xin công văn chấp thuận việc tách thửa, hồ sơ xin tách thửa bao gồm:

+ Chứng minh nhân dân/hộ khẩu của chủ sử dụng đất;

+ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;

+ Đơn xin tách thửa;

+ Bản vẽ đo đạc;

+ Biên bản hiện trạng đất.

– Thời gian ra văn bản chấp thuận việc tách thửa của Phòng Tài nguyên Môi trường nơi có đất: không quá 07 ngày kể từ ngày nhận hồ sơ

3. Tiến hành thủ tục tặng cho một phần quyền sử dụng đất:

Sau khi hoàn thành việc xin tách thửa, bạn liên hệ với phòng công chứng để ký hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất, hồ sơ bao gồm:

– Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;

– Chứng minh nhân dân/hộ khẩu hai bên tặng cho và nhận tặng cho;

– Giấy tờ chứng minh tài sản chung/riêng như Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn hoặc giấy xác nhận tình trạng độc thân;

– Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn của bên nhận tặng cho (nếu tặng cho chung cả hai vợ chồng).

– Công văn chấp thuận tách thửa/Bản vẽ đo đạc.

Cán bộ công chứng tiếp nhận hồ sơ, xét thấy đủ điều kiện sẽ phát hành hợp đồng tặng cho công chứng cho hai bên để tiến hành tiếp bước sang tên tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Phòng Tài nguyên Môi trường nơi có đất.

4. Thủ tục sang tên tại Phòng Tài nguyên Môi trường

Hồ sơ sang tên bao gồm:

– Chứng minh nhân dân/hộ khẩu hai bên tặng cho và nhận tặng cho;

– Đăng ký kết hôn (hoặc giấy xác nhận tình trạng độc thân) của bên nhận tặng cho trong trường hợp được nhận tặng cho chung;

– Công văn chấp thuận tách thửa/Bản vẽ đo đạc;

– Tờ khai lệ phí trước bạ;

– Tờ khai thuế thu nhập cá nhân;

– Đơn xin đăng ký biến động đất;

– Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất có công chứng.

Sau khi tiếp nhận hồ sơ, Phòng Tài nguyên Môi trường luân chuyển hồ sơ sang cơ quan thuế để xét chính sách miễn thuế, căn cứ thông báo của cơ quan thuế, Phòng Tài nguyên Môi trường thực hiện thủ tục sang tên.

Thời gian thực hiện thủ tục sang tên: 15 ngày làm việc.

5. Những lưu ý về chi phí

– Đối với thuế thu nhập cá nhân phát sinh từ hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất:

Cha mẹ tặng cho quyền sử dụng đất cho con không thuộc diện chịu thuế thu nhập cá nhân (căn cứ Điều 3 Thông tư 111/2013/TT-BTC Hướng dẫn Luật thuế thu nhập cá nhân và Nghị định 65/2013/NĐ-CP);

Hướng dẫn Luật thuế thu nhập cá nhân

– Đối với lệ phí trước bạ sang tên quyền sử dụng đất:

Cha mẹ tặng cho con quyền sử dụng đất thuộc đối tượng được miễn lệ phí trước bạ (điều 4 Nghị định 140/2016/NĐ-CP về lệ phí trước bạ, được hướng dẫn bởi Khoản 1 Điều 1 Thông tư 34/2013/TT-BTC).

Như vậy, hai khoản chi phí khá lớn trong giao dịch này đã được miễn theo quy định của nhà nước, những chi phí có thể phải chịu gồm:

– Chi phí đo vẽ hiện trạng đất để xin tách thửa

– Chi phí công chứng hợp đồng tặng cho.

Trên đây là những tư vấn của chúng tôi về vấn đề của bạn. Cảm ơn bạn đã tin tưởng và lựa chọn công ty chúng tôi. Trân trọng./.

3. Thủ tục bán nhà là di sản thừa kế của nhiều người

Cha mẹ tôi đã mất có để lại một căn nhà có sổ đỏ được cấp năm 2006 đứng tên cha mẹ tôi nhưng không có di chúc. Gia đình tôi có 9 anh em nhưng 01 người anh đã mất (có vợ và 01 con) và 01 người đã định cư ở nước ngoài. Gia đình tôi thống nhất bán căn nhà trên và chia làm 10 phần bằng nhau mỗi người được 01 phần (bao gồm cả người anh đã mất), riêng người con trai út được 02 phần. Phần của người anh đã mất chúng tôi muốn chia cho chị dâu ½ và cháu chúng tôi ½. Xin Luật sư tư vấn cho chúng tôi phải làm thử tục, hồ sơ pháp lý như thế nào để bán và phân chia tiền bán căn nhà này. Xin chúc Quý Công ty thành công và ngày càng phát triển. Trân trọng cám ơn.

Trả lời:

gia đình bạn thống nhất bán căn nhà trên và chia làm 10 phần bằng nhau mỗi người được 01 phần (bao gồm cả người anh đã mất), riêng người con trai út được 02 phần. Phần của người anh đã mất chúng tôi muốn chia cho chị dâu ½ và cháu chúng tôi ½. Như vậy, gia đình bạn đã thống nhất được về việc phân chia di sản thừa kế nên pháp luật tôn trọng thỏa thuận đấy. Khi đó, căn nhà thuộc sở hữu chung hợp nhất của các thành viên

Điều 126 Luật nhà ở năm 2014 quy định về mua bán nhà ở thuộc sở hữu chung

1. Việc bán nhà ở thuộc sở hữu chung phải có sự đồng ý của tất cả các chủ sở hữu; trường hợp có chủ sở hữu chung không đồng ý bán thì các chủ sở hữu chung khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết theo quy định của pháp luật. Các chủ sở hữu chung được quyền ưu tiên mua, nếu các chủ sở hữu chung không mua thì nhà ở đó được bán cho người khác…..

Để bán được căn nhà đó thì cần có sự đồng ý bằng văn bản của tất cả đồng sở hữu căn nhà. Đầu tiên, để chuyển nhượng căn nhà phải làm thủ tục nhận tài sản thừa kế và các đồng thừa kế phải thống nhất về việc ủy quyền cho một người đứng tên mới trong giấy giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thông qua việc làm văn bản ủy quyền có công chứng, chứng thực.

Các thủ tục bao gồm:

+ Khai nhận di sản/Thỏa thuận phân chia di sản;

+ Làm giấy ủy quyền của các đồng thừa kế cho một người đại diện đứng tên trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và thực hiện thủ tục đất sau này.

Bước 1: Các đồng thừa kế phải làm thủ tục khai nhận di sản tại phòng công chứng:

Hồ sơ thủ tục bao gồm: Bản sao có công chứng các giấy tờ sau:

– Sơ yếu lý lịch của những người được nhận di sản thừa kế

– CMND/hộ chiếu, hộ khẩu của những người được thừa kế

– Giấy chứng tử của cha, mẹ bạn

– Giấy tờ chứng minh quyền sử dụng, quyền sở hữu tài sản là di sản thừa kế của bà nội bạn ( giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, giấy phép mua bán, hợp thức hóa nhà do Ủy ban nhân dân quận, huyện cấp , sổ tiết kiệm, cổ phiếu, giấy chứng nhận cổ phần…).

Tiếp đó, Công chứng viên ra thông báo để niêm yết tại UBND xã, phường, thị trấn nơi người để lại di sản (bà nội bạn) thường trú cuối cùng.

Sau khi nhận lại bản niêm yết thừa kế có xác nhận của UBND phường, xã mà không có tranh chấp, khiếu kiện, Công chứng viên hẹn ngày lên ký kết văn bản khai nhận/ thỏa thuận phân chia di sản

Vào ngày hẹn, người thừa kế (lúc này là người được các đồng thừa kế ủy quyền theo văn bản đã được công chứng) mang theo toàn bộ bản chính các giấy tờ đã nộp cho phòng công chứng đến ký kết văn bản khai nhận/thỏa thuận phân chia di sản thừa kế.

Bước 2: Sau khi văn bản thỏa thuận phân chia di sản được xác nhận, người đại diện của các đồng thừa kế tiến hành đăng ký quyền sử dụng đất tại Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã nơi có đất

Hồ sơ đăng ký thừa kế quyền sử dụng đất gồm:

– Đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

– Các giấy tờ về thừa kế như: Văn bản khai nhận di sản thừa kế (có công chứng nhà nước);

– Giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất hoặc một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất của người để lại di sản;

– Bản sao Giấy khai sinh của người thừa kế của người chết làm cơ sở miễn nộp nghĩa vụ tài chính (thuế thu nhập cá nhân).

– Giấy chứng tử;

– Tờ khai nộp thuế chuyển quyền sử dụng đất và Tờ khai nộp lệ phí trước bạ nhà đất.

Sau khi được đứng tên trong giấy tờ nhà đất, người đại diện của các đồng thừa kế làm thủ tục chuyển nhượng mảnh (bán) đất cho người khác, thủ tục đó bao gồm:

Về các giấy tờ phải nộp:

Bên bán phải nộp các giấy tờ sau:

1. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

2. Chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của bên bán (Chứng minh nhân dân phải rõ ràng không rách nát tẩy xoá).

3. Hợp đồng uỷ quyền bán của các đồng thừa kế.

Bên mua phải nộp các giấy tờ sau:

1. Chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của bên mua

2. Phiếu yêu cầu công chứng + tờ khai

Công chứng viên sẽ trực tiếp hướng dẫn giấy tờ, trình tự thủ tục.

Về trình tự thủ tục:

Bước 1 : Người yêu cầu công chứng tập hợp đủ các giấy tờ trên rồi nộp cho công chứng viên;

Bước 2: Công chứng viên kiểm tra hồ sơ đã nhận và hồ sơ lưu trữ, nếu thấy đủ điều kiện nhận thì công chứng viên sẽ hẹn ngày, giờ bên bán và bên mua đến ký hợp đồng mua bán;

Bước 3: Công chứng viên soạn thảo hợp đồng mua bán;

Bước 4: Bên bán và bên mua mang bản chính các giấy tờ đã nộp đến phòng công chứng ký hợp đồng mua bán, chuyển nhượng;

Bước 5: Bên bán hoặc bên mua nộp lệ phí, làm thủ tục đóng dấu vào hợp đồng rồi mang hồ sơ sang cơ quan thuế nộp thuế và văn phòng đăng ký Nhà đất để làm thủ tục nộp thuế và đăng ký sang tên cho bên mua.

4. Làm sao để chuyển tài sản được thừa kế sang cho mình

Xin chào Luật sư của LVN Group. Tôi có câu hỏi thế này. Vợ chồng tôi hiện đang ở chung với mẹ chồng. Sổ đỏ và nhà hiện tại chúng tôi đang ở đứng tên cả bố chồng và mẹ chồng tôi, nhưng bố chồng đã chết mà không để lại di chúc. Trong gia đình chồng tôi có 3 anh chị em, chồng tôi là con út trong nhà. Các anh chị không thống nhất trong việc chuyển toàn bộ di sản thừa kế sang cho mẹ vì sợ mẹ chuyển toàn bộ cho hai vơ chồng tôi.
Hai vợ chồng tôi đang ở trên nhà, đất mà không biết sau này tài sản sẽ như thế nào (không yên tâm). Bây giờ, mẹ chồng tôi muốn làm thủ tục chuyển phần tài sản của mẹ sang cho hai vợ chồng tôi thì làm thế nào?

Chuyển tài sản được thừa kế của người khác sang cho mình thì làm thế nào ?

Luật sư tư vấn luật dân sự trực tuyến gọi:1900.0191

Trả lời:

Theo như thông tin mà bạn cung cấp thì bố chồng bạn mất và không để lại di chúc, nên phần di sản của ông sẽ được chia cho các thành viên trong gia đình theo quy định của pháp luật.

Bộ luật Dân sự số 2015 quy định về thừa kế theo pháp luật như sau:

“Điều 676.Người thừa kế theo pháp luật

1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.

3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.”

=> Như vậy, phần di sản của bố chồngbạn tức là 1/2 giá trị tài sản của nhà và đất mà bạn đang ở sẽ được chia đều cho 4 người ở hàng thừa kế thứ nhất là mẹ chồng bạn, chồng bạn, và 2 người anh chị của chồng bạn.

Khoản 1 Điều 59 Luật công chứng năm 2014 quy định:

“1. Những người thừa kế theo pháp luật hoặc theo di chúc mà trong di chúc không xác định rõ phần di sản được hưởng của từng người thì có quyền yêu cầu công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản.
Trong văn bản thỏa thuận phân chia di sản, người được hưởng di sản có thể tặng cho toàn bộ hoặc một phần di sản mà mình được hưởng cho người thừa kế khác.
… …
4. Văn bản thỏa thuận phân chia di sản đã được công chứng là một trong các căn cứ để cơ quan nhà nước có thẩm quyền đăng ký việc chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản cho người được hưởng di sản.”

=> Trong trường hợp này, vợ chồng bạn muốn đứng tên sở hữu đối với phần tài sản riêng của mẹ bạn sau khi đã được chia thì bạn nên lập 1 văn bản thỏa thuận chia di sản thừa kế.

Sau khi lập văn bản thỏa thuận chia di sản thì căn cứ vào Điều 57 Luật công chứng năm 2014 và đã công chứng thì mẹ chồng chị có thể tiến hành thủ tục tặng cho phần tài sản của bà theo quy định tại Bộ luật dân sự 2015 cho vợ chồng bạn.

Sau đó vợ chồng bạn phải đi công chứng, chứng thực hợp đồng tặng tài sản và đăng kí đối với động sản và bất động sản để có thể được đăng kí quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất theo quy định của Bộ luật dân sự 2015, Luật đất đai năm 2013 và Luật công chứng 2014.

5. Muốn nhận thừa kế của ông nội thì phải làm thủ tục thế nào?

Thưa Luật sư của LVN Group, tôi muốn nhận thừa kế của ông nội thì phải làm thủ tục thế nào? Xin cảm ơn!
Người gửi: ND Long

Tư vấn về pháp luật dân sư về thừa kế, mua bán tài sản, quyền tài sản ?

Luật sư tư vấn pháp luật dân sự gọi: 1900.0191

Trả lời:

Do bạn thuộc hàng thừa kế thứ hai của ông nội của bạn, vì vậy, bạn chỉ có thể được thừa kế di sản của ông nội bạn trong hai trường hợp: hoặc ông nội bạn để lại di chúc chỉ định bạn là (một trong những) người thừa kế di sản hoặc ông nội của bạn không để lại di chúc và những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất của ông nội bạn đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản

Về thủ tục khai nhận thừa kế:

* Hồ sơ khai nhận thừa kế: Căn cứ khoản 1 Điều 40 Luật công chứng 2014 , hồ sơ khai nhận thừa kế bao gồm:

– Phiếu yêu cầu công chứng, trong đó có thông tin về họ tên, địa chỉ người yêu cầu công chứng, nội dung cần công chứng, danh mục giấy tờ gửi kèm theo; tên tổ chức hành nghề công chứng, họ tên người tiếp nhận hồ sơ yêu cầu công chứng, thời điểm tiếp nhận hồ sơ;

– Bản khai nhận di sản thừa kế;

– Bản sao giấy tờ tùy thân của người khai nhận di sản thừa kế;

– Bản sao một số giấy tờ, tài liệu khác có liên quan: Giấy tờ chứng minh tài sản của người để lại di sản thừa kế; giấy chứng tử của người để lại di sản thừa kế; bản sao di chúc có công chứng, chứng thực (nếu có)…

* Thời gian: Theo quy định tại Điều 18 Nghị định số 29/2015/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật công chứng, Việc thụ lý công chứng văn bản khai nhận di sản phải được niêm yết công khai trong vòng 15 ngày kể từ ngày niêm yết, nếu không có khiếu nại gì thì sẽ tiến hành công chứng văn bản khai nhận thừa kế.

Văn bản khai nhận thừa kế là là một trong các căn cứ để cơ quan nhà nước có thẩm quyền đăng ký việc chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản cho người được hưởng di sản.

Trên đây là những tư vấn của chúng tôi về vấn đề của bạn. Rất cảm ơn bạn đã tin tưởng và lựa chọn công ty chúng tôi.

Trân trọng ./.

Bộ phận tư vấn pháp luật thừa kế – Công ty luật LVN Group