1. Đất đang tranh chấp có được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ?

Đất đang tranh chấp có được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất?

Luật sư tư vấn pháp luật đất đai :1900.0191

Trả lời:

Tại Điều 101 Luật đất đai 2013 quy định như sau:

” Điều 101. Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sử dụng nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà không có giấy tờ về về quyền sử dụng đất

1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này, có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.

………….

Như vậy đối với mảnh đất của bạn nếu muốn được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì phải thỏa mãn điều kiện đó là:

– Mảnh đất đó đã được sử dụng ổn định từ trước này 01 tháng 7 năm 2004 và không vi phạm pháp luật về đất đai.

– Nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất,quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch.

Tuy nhiên đối với mảnh đất muốn cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hiện nay của bạn thì đang xảy ra tranh chấp do đó trong trường hợp này bạn sẽ không được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với mảnh đất đó.

Đối với tranh chấp của bạn sẽ đươc giải quyết dựa trên các căn cứ sau:

Thứ nhất, theo Điều 202 luật đất đai quy định về hòa giải tranh chấp đất đai như sau:

“1. Nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tự hòa giải hoặc giải quyết tranh chấp đất đai thông qua hòa giải ở cơ sở.

2. Tranh chấp đất đai mà các bên tranh chấp không hòa giải được thì gửi đơn đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp để hòa giải.

3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm tổ chức việc hòa giải tranh chấp đất đai tại địa phương mình; trong quá trình tổ chức thực hiện phải phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã và các tổ chức thành viên của Mặt trận, các tổ chức xã hội khác. Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân cấp xã được thực hiện trong thời hạn không quá 45 ngày, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai.

…………..

Thứ hai, “Theo Điều 203 Luật đất đai 2013 quy định về thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai như sau:

“Tranh chấp đất đai đã được hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã mà không thành thì được giải quyết như sau:

1. Tranh chấp đất đai mà đương sự có Giấy chứng nhận hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất thì do Tòa án nhân dân giải quyết;

2. Tranh chấp đất đai mà đương sự không có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này thì đương sự chỉ được lựa chọn một trong hai hình thức giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định sau đây:

a) Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền theo quy định tại khoản 3 Điều này;

b) Khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự;

…………….

Như vậy trong trường hợp này của bạn nếu như hai bên tiến hành hòa giải không thành thì bạn cần gửi đơn đến đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp đất để hòa giải, và nếu như hòa giải thành mà có thay đổi hiện trạng về ranh giới, người sử dụng đất thì Ủy ban nhân dân xã sẽ gửi biên bản hòa giải đến Phòng tài nguyên và môi Trường và khi đó Phòng Tài nguyên và môi trường sẽ quyết định việc công nhận thay đổi ranh giới thửa đất và cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho bạn.

Tuy nhiên nếu như hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã không thành thì bạn được lựa chọn một trong hai hình thức giải quyết sau:

Một là :nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền, đối với trường hợp này thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện sẽ giải quyết, nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì bạn có thể khiếu nại đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc khởi kiện ra tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính.

Hai là: Khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.

Tranh chấp về đất không giấy tờ đó khi giải quyết xong nếu như bạn đủ các điều kiện quy định tại Khoản 2 Điều 101 Luật đất đai 2013 thì bạn sẽ được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và đương nhiên được sử dụng mảnh đất đó. Các điều kiện đó là:

– Mảnh đất đó đã được sử dụng ổn định từ trước này 01 tháng 7 năm 2004 và không vi phạm pháp luật về đất đai.

– Nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất,quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch.

Trân trọng./.

2. Thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ?

Thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Luật sư tư vấn pháp luật đất đai gọi: 1900.0191

Trả lời:

Thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất:

Căn cứ Điều 70 Luật đất đai 2013; Điều 8 Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT quy định về hồ sơ địa chính. Bạn cần phải chuẩn bị:

– Một bộ hồ sơ bao gồm:

+ Đơn đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (Mẫu số 04/ĐK).

+ Một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai và Điều 18 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai đối với trường hợp đăng ký về quyền sử dụng đất.

+ Một trong các giấy tờ quy định tại các Điều 31, 32, 33 và 34 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều Luật Đất đai (đối với trường hợp đăng ký về quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất).

Trường hợp đăng ký về quyền sở hữu nhà ở hoặc công trình xây dựng thì phải có sơ đồ nhà ở, công trình xây dựng (trừ trường hợp trong giấy tờ về quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng đã có sơ đồ phù hợp với hiện trạng nhà ở, công trình đã xây dựng).

+ Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính; giấy tờ liên quan đến việc miễn, giảm nghĩa vụ tài chính về đất đai, tài sản gắn liền với đất (nếu có).

+ Trường hợp có đăng ký quyền sử dụng hạn chế đối với thửa đất liền kề phải có hợp đồng hoặc văn bản thỏa thuận hoặc quyết định của Tòa án nhân dân về việc xác lập quyền sử dụng hạn chế thửa đất liền kề, kèm theo sơ đồ thể hiện vị trí, kích thước phần diện tích thửa đất mà người sử dụng thửa đất liền kề được quyền sử dụng hạn chế.

+ Tờ khai lệ phí trước bạ (Mẫu số 01/LPTB).

+ Tờ khai tiền sử dụng đất (Mẫu số 01/TSDĐ).

– Số lượng hồ sơ: 01 bộ

Thời gian thực hiện: Không quá 30 (ba mươi) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, không kể thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính và thời gian niêm yết công khai của UBND cấp xã (15 ngày).

3. Tư vấn về người có quyền xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ?

Bố mẹ tôi có một mảnh đất, nguyện vọng muốn chia cho chồng tôi là anh Nguyễn Văn Dương. Nhưng chưa kịp làm thủ tục thì tháng 8 năm 2017 bố mẹ chồng tôi mất. Năm 2020 chồng tôi mất. Nay mảnh đất này anh, em chồng đều đồng ý cho con em đứng tên. Nay chúng tôi có thể sang tên trực tiếp cho cháu được hay không, hay phải làm những thủ tục gì? Mong công ty giáp đáp giúp gia đình tôi.

Tư vấn về người có quyền xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ?

Luật sư tư vấn pháp luật dân sự: 1900.0191

Trả lời:

Do anh Dương chưa hoàn thành thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đứng tên mình mà đã bị mất nên quyền sử dụng đất vẫn thuộc về người đứng tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, cha mẹ anh Dương và đây là việc phân chia di sản theo thỏa thuận giữa các đồng thừa kế. Do đó con của chị chưa có quyền với mảnh đất này.

Gia đình mình phải làm thủ tục khai nhận di sản thừa kế, trong quá trình khai nhận di sản thừa kế các đồng thừa kế sẽ từ chối nhận phần di sản mà mình được hưởng hoặc làm giấy tờ tặng lại phần đất đấy cho con của chị. Thì sau khi hoàn tất thủ tục khai nhận di sản thừa kế, có thể sang tên của con chị được.

4. Tư vấn về nộp tiền sử dụng đất khi cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ?

Tư vấn về nộp tiền sử dụng đất khi cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Luật sư tư vấn pháp luật đất đai: 1900.0191

Trả lời:

Khoản 21 điều 3 Luật đất đai 2013 : Tiền sử dụng đất là số tiền mà người sử dụng đất phải trả cho Nhà nước khi được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất.

Khoản 9 điều 3 Luật đất đai 2013 quy định Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất là việc Nhà nước trao quyền sử dụng đất cho người đang sử dụng đất ổn định mà không có nguồn gốc được Nhà nước giao đất, cho thuê đất thông qua việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu đối với thửa đất xác định

5. Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình không có giấy tờ về quyền sử dụng đất ?

Tôi xin trân trọng cảm ơn Luật sư của LVN Group!Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình không có giấy tờ về quyền sử dụng đất

Luật sư tư vấn Luất đất đai gọi: 1900.0191

Trả lời:

Vấn đề tại Điều Luật đất đai năm 2013 quy định về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất như sau:

“1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này, có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.

Như vậy theo khoản 2 Điều 101 Luật đất đai 2013 để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khi không có giấy tờ về quyền sử dụng đất thì bạn phải đáp ứng các điều kiện đó là:

-Gia đình bố mẹ bạn đã sử dụng đất ổn định trước ngày 01/7/2004 và không vi phạm pháp luật về đất đai được.

-Nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp

-Phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch

Do đó nếu như hộ gia đình bố mẹ bạn và anh chị bạn đáp ứng đủ các điều kiện trên thì đương nhiên sẽ được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Về thắc mắc thứ hai của bạn đó là 13m của thửa đất A nằm trong hành lang quốc lộ thì có được công nhận quyền sử dụng hợp pháp không thì chúng tôi xin được giải đáp nhưu sau:

Tại Điều 157 Luật đất đai 2013 quy định về Đất xây dựng các công trình công cộng có hành lang bảo vệ an toàn như sau:

“1. Đất xây dựng công trình công cộng có hành lang bảo vệ an toàn bao gồm đất xây dựng các hệ thống giao thông, thủy lợi, đê điều, hệ thống cấp nước, hệ thống thoát nước, hệ thống xử lý chất thải, hệ thống dẫn điện, dẫn xăng dầu, dẫn khí, thông tin liên lạc và đất thuộc hành lang bảo vệ an toàn các công trình này.

………..

Trường hợp việc sử dụng đất gây ảnh hưởng đến việc bảo vệ an toàn công trình thì chủ công trình và người sử dụng đất phải có biện pháp khắc phục, nếu không khắc phục được thì Nhà nước thu hồi đất và bồi thường theo quy định của pháp luật.

Như vậy căn cứ theo Khoản 3 Điều 157 Luật đất đai 2013 như đã trích dẫn ở trên thì nếu như thửa đất A mà người nhà bạn đang sử dụng đó đã được pháp luật thừa nhận thì 13m của thửa A đó nếu như nằm trong hành lang quốc lộ thì vẫn được tiếp tục sử dụng đất theo đúng mục đích đã được xác định và không được cản trở cho việc bảo vệ công trình.

Căn cứ theo điểm c khoản 4 điểu 56 Nghị định 43/2014/NĐ-CP Hướng dẫn thi hành Luật đất đai 2013 thì đất trong hành lang an toàn công trình được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với trường hợp có đủ điều kiện theo quy định của Luật Đất đai. Do vậy, 13m đất đó cũng có thể được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nếu có đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo khoản 2 điều 101 Luật đất đai 2013 như đã nêu trên và chỉ được sử dụng theo đúng mục đích đã xác định và tuân theo các quy định về đảm bảo an toàn công trình.

Do vậy 13m đất nằm trong hành lang quốc lộ đó có thể được công nhận quyền sử dụng hợp pháp nếu như đáp ứng đủ điều kiện như đã nêu trên.

Trường hợp trong bản tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong bản tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề, rất mong nhận được phản ánh của quý khách tới địa chỉ email L[email protected] hoặc tổng đài tư vấn trực tuyế1900.0191 Chúng tôi sẵn sàng giải đáp.

Trân trọng./.

Bộ phận tư vấn pháp luật đất đai – Công ty luật LVN Group