1. Ly hôn thì đất được tặng cho trong thời kỳ hôn nhân chia thế nào ?

Thưa Luật sư, cha mẹ chuyển quyền sử dụng đất cho con gái ( đã lấy chồng) vậy sau khi ly hôn con gái có phải chia đất cho con rể không? Xin chân thành cảm ơn Luật sư!

>>Luật sư tư vấn hôn nhân trực tuyến, gọi: 1900.0191

Trả lời:

Chào bạn! Cảm ơn bạn đã tin tưởng và lựa chọn công ty Luật LVN Group. Về thắc mắc của bạn, chúng tôi xin được giải đáp như sau:

Điều 33, Luật hôn nhân gia đình 2014 quy định về tài sản chung vợ chồng như sau:

“1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.

3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.”

Điều 43 quy định tài sản riêng của vợ chồng như sau:

“1. Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luậtnày; tài sảnphục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.

2. Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật này.”

Như vậy, trường hợp thứ nhất: nếu quyền sử dụng đất là do bố mẹ vợ cho riêng con gái thì mặc dù trong thời kỳ hôn nhân nhưng đó vẫn là tài sản riêng của con gái. Đã là tài sản riêng của vợ thì theo khoản 4, điều 59 Luật hôn nhân gia đình 2014 “4. Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật này.” cho nên sau khi ly hôn không phải chia với chồng.

Trường hợp thứ hai : Nếu quyền sử dụng đất bố mẹ cho riêng vợ nhưng vợ quyết định nhập khối tài sản đó vào tài sản chung thì sau khi ly hôn, tài sản là quyền sử dụng đất này sẽ được mang ra chia theo nguyên tắc quy định tại điều 59 Luật hôn nhân gia đình 2014:

“2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:

a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;

b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;

c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;

d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.

3. Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.”

Riêng đối với tài sản chung là quyền sử dụng đất thì áp dụng quy định tại điều 62 Luật hôn nhân gia đình 2014, cụ thể:

“Điều 62. Chia quyền sử dụng đất của vợ chồng khi ly hôn

1. Quyền sử dụng đất là tài sản riêng của bên nào thì khi ly hôn vẫn thuộc về bên đó.

2. Việc chia quyền sử dụng đất là tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn được thực hiện như sau:

a) Đối với đất nông nghiệp trồng cây hàng năm, nuôi trồng thủy sản, nếu cả hai bên đều có nhu cầu và có điều kiện trực tiếp sử dụng đất thì được chia theo thỏa thuận của hai bên; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết theo quy định tại Điều 59 của Luật này.

Trong trường hợp chỉ một bên có nhu cầu và có điều kiện trực tiếp sử dụng đất thì bên đó được tiếp tục sử dụng nhưng phải thanh toán cho bên kia phần giá trị quyền sử dụng đất mà họ được hưởng;

b) Trong trường hợp vợ chồng có quyền sử dụng đất nông nghiệp trồng cây hàng năm, nuôi trồng thủy sản chung với hộ gia đình thì khi ly hôn phần quyền sử dụng đất của vợ chồng được tách ra và chia theo quy định tại điểm a khoản này;

c) Đối với đất nông nghiệp trồng cây lâu năm, đất lâm nghiệp để trồng rừng, đất ở thì được chia theo quy định tại Điều 59 của Luật này;

d) Đối với loại đất khác thì được chia theo quy định của pháp luật về đất đai.

3. Trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình mà không có quyền sử dụng đất chung với hộ gia đình thì khi ly hôn quyền lợi của bên không có quyền sử dụng đất và không tiếp tục sống chung với gia đình được giải quyết theo quy định tại Điều 61 của Luật này.”

Trên đây là phần tư vấn của chúng tôi. Rất mong sự hợp tác cùng Quý khách hàng! Trân trọng./.

2. Nộp đơn ly hôn ở đâu nếu vợ chồng không cùng nơi cư trú ?

Chào Luật sư của LVN Group! Hiện tại tôi đang làm thủ tục ly hôn đơn phương, nhưng chưa biết nộp đơn ly hôn ở đâu. Vì tôi và vợ lại ở hai địa phương khác nhau: tôi thì có khẩu ở Nam Định, trong khi đó vợ tôi lại có khẩu Nghệ An (thành phố Vinh), hiện tại tôi đang sống ở Nghệ An nhưng không cùng huyện của vợ.
Vậy trường hợp này tôi sẽ phải nộp đơn ly hôn ở đâu để được giải quyết ly hôn?

Luật sư tư vấn:

Theo quy định của Luật hôn nhân gia đình thì ly hôn theo yêu cầu của một bên là ly mà chỉ có một bên vợ hoặc chồng có yêu cầu ly hôn, và Tòa án hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.

Về thẩm quyền giải quyết ly hôn, đối với trường hợp ly hôn đơn phương được quy định tại Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 như sau:

Điều 39. Thẩm quyền của Tòa án theo lãnh thổ

1. Thẩm quyền giải quyết vụ án dân sự của Tòa án theo lãnh thổ được xác định như sau:

a) Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, nếu bị đơn là cá nhân hoặc nơi bị đơn có trụ sở, nếu bị đơn là cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các Điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này;

b) Các đương sự có quyền tự thỏa thuận với nhau bằng văn bản yêu cầu Tòa án nơi cư trú, làm việc của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cá nhân hoặc nơi có trụ sở của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cơ quan, tổ chức giải quyết những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này;

Theo quy định trên thì khi bạn ly hôn đơn phương, bạn phải nộp đơn ly hôn tại TAND huyện nơi mà vợ bạn đang cư trú; đó là Tòa án cấp huyện nơi chị ấy đang có hộ khẩu thường trú (TAND thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An).

Nếu trường hợp anh muốn gửi đơn ly hôn tại huyện mà anh đang cư trú thì cần có văn bản thỏa thuận của vợ chồng giải quyết tại TAND huyện nơi anh cư trú.

Khi đã xác định được cơ quan có thẩm quyền giải quyết vụ án ly hôn, thì nguyên đơn cần chuẩn bị hồ sơ ly hôn, gồm có:

1. Đơn khởi kiện dân sự

2. Bản chính đăng ký kết hôn

3. Bản sao chứng thực: sổ hộ khẩu, chứng minh nhân dân, khai sinh của con…

Nếu còn vướng mắc khách hàng có thể vui lòng gọi đến tổng đài 1900.0191

3. Thủ tục ly hôn khi chồng xúc phạm danh dự của vợ ?

Thưa Luật sư của LVN Group, tôi từ ngày tôi lấy chồng đuợc 4nam rồi và đuợc hai con. đứa lớn đuợc 3 tuổi còn đứa nhỏ đuợc 13 tháng hiện giờ tôi đang sống nhờ đồng lương của chồng? Hai vợ chồng tui đã sống đuợc hai năm rồi nhưng chồng cứ ép bức tôi vì sống nhờ đồng lương của à ấy và tôi không thuận với mẹ chồng nhưng tối ngày bên chồng tôi cứ nói này nói nọ để hai vợ chồng tôii cãi lộn và hễ cãi lộn là a ấy xúc phạm tới gia đình tôi .
Nhưng giờ tui không thể sống cùng với a ấy, tôi muốn ly hôn và đuợc nuôi hai con tôi phải làm sao thưa Luật sư của LVN Group?

Trả lời:

Theo quy định tại Khoản 1 Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình 2014 về ly hôn theo yêu cầu của một bên khi Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.

Về thủ tục, bạn có thể tiến hành nộp đơn lên tòa án huyện (quận) nơi hai vợ chồng bạn có hộ khẩu thường trú hoặc tòa án nơi chồng bạn cư trú, làm việc ( trường hợp chồng bạn không có nơi thường trú cụ thể).

Thưa Luật sư của LVN Group, xin hỏi: Tư vấn giúp tôi về thủ tục ly hôn đồng thuận chúng tôi đã thỏa thuận đc với nhau mọi việc nhưng do tôi đi làm xa Ko có nhà nên có một số vấn đệ muốn nhờ cty tư vấn. – do điều kiện tôi đi làm xa Ko có nhà mà cả hai đã cùng đồng thuận ly hôn thì tòa án có xử vắng mặt tôi đc Ko và thời gian xử lý là bao nhiêu. – chúng tôi Ko có bất cứ Tài sản nào để phân chia hay khoản nợ nào và chỉ có hai con chung thì chúng tôi đã thỏa thận là tôi nuôi con và do tôi Ko có nhà nên Bố mẹ tôi là người trông non các cháu thì có vấn đề gì và có phải xin giấy ủy quyền nuôi con hãy Ko. – thủ tục ly hôn đồng thuận gồm nhưng giấy tờ gì và do tôi là người viết đơn vì tôi Ko ở nhà nên Ko bt mẫu đơn của tòa án tại que quán của tôi nên tôi có thể viết theo mẫu của cty đc Ko. – bây giờ là tháng 9 vậy nếu tháng 10 tôi nộp đơn ly hôn thì tòa án có giải quyết Ko vì tôi sợ cuối năm tòa án sẽ Ko giải quyết Mong cty sớm giải đáp giúp tôi để tôi có thể làm đúng thủ tục ly hôn theo pháp luật

=> Theo quy định tại điều 55 Luật HNGĐ 2014 có quy định về ly hôn đồng thuận như sau:Trong trường hợp vợ chồng cùng yêu cầu ly hôn, nếu xét thấy hai bên thật sự tự nguyện ly hôn và đã thỏa thuận về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con trên cơ sở bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án công nhận thuận tình ly hôn; nếu không thỏa thuận được hoặc có thỏa thuận nhưng không bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án giải quyết việc ly hôn.

Theo quy định tại Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 thì nếu chồng bạn vắng mặt nhưng có đơn yêu cầu xét xử vắng mặt thì tòa án vẫn tiến hành xét xử vắng mặt.

Đối với vấn đề nuôi con, nếu hai bạn đã thỏa thuận được việc nuôi con và việc này vẫn đảm bảo quyền lợi ích chính đáng của con thì Tòa án vẫn chấp nhận và công nhận thỏa thuận này. Kể cả trong trường hợp bạn ở xa để con cho ông bà ngoại trông nom.

Đối với thủ tục ly hôn thuận tình: Bạn có thể nộp đơn tại tòa án huyện nơi cư trú hoặc nơi làm việc của vợ hoặc chồng. theo đó, hồ sơ bao gồm:

+ Đơn yêu cầu thuận tình ly hôn (theo mẫu/mẫu của Tòa án);

+ Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (bản chính);

+ Sổ hộ khẩu, Chứng minh nhân dân của vợ/chồng (bản sao chứng thực);

+ Giấy khai sinh của con (bản sao chứng thực);

+ Các tài liệu, chứng cứ khác chứng minh tài sản chung như: Giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất (sổ đỏ); Đăng ký xe; sổ tiết kiệm… (bản sao chứng thực).

Thưa Luật sư của LVN Group, xin hỏi: Em có 1 người anh đã ly hôn vợ cách đây mấy tháng nhưng nay vợ cũ của anh ý đã lấy chồng mới . cho e hỏi vậy anh em có được quyền đòi lại quyền nuôi dưỡng con kô ạ ? Em xin cám ơn

=> Theo quy định tại Điều 84 Luật HNGĐ về thay đổi người trực tiếp nuôi con sau ly hôn thì anh trai bạn có quyền yếu cầu tòa án thay đổi người trực tiếp nuôi con nếu có một trong các căn cứ: Cha, mẹ có thỏa thuận về việc thay đổi người trực tiếp nuôi con phù hợp với lợi ích của con; Người trực tiếp nuôi con không còn đủ điều kiện trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con. Do đó, nếu anh bạn chứng minh được việc vợ mình lấy chồng mới không còn đủ điều kiện trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng giáo dục con thì có thể yêu cầu tòa án giải quyết việc thay đổi người trực tiếp nuôi con. Tuy nhiên, nếu đứa trẻ đủ 07 tuổi trở lên thì việc thay đổi này phải xem xét theo nguyện vọng của đứa trẻ.

Thưa Luật sư của LVN Group, xin hỏi: Em có vài vấn đề muốn hỏi mong Luật sư của LVN Group giúp e. Vợ chồng em lấy nhau đc gần 2 năm nhưng chồng e không chịu khó làm ăn và suốt ngày chơi bời đánh đập e vì quá nhiều lần nên e quyết định bế con bỏ đi cách đây 3 tháng và bây giờ em muốn về để giải quyết ly hôn. Trong trường hợp về nhà ngoại chồng e bắt con em đi thì làm thế nào để lấy lại đc cháu con e mới 10 tháng tuổi. Và vì bây giờ chồng e mới vay vốn để chạy taxi còn e vẫn ở nhà nuôi con chưa đi làm được thì e có đc nuôi con không ạ. E xin cảm ơn ạ.

=> Theo quy định tại Khoản 3 Điều 81 Luật HNGĐ 2014 về nguyên tắc,Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con. Theo đó, về nguyên tắc bạn vẫn có quyền nuôi con ( do đứa trẻ mới 10 tháng tuổi) tuy nhiên, nếu chồng bạn chứng minh được khả năng tài chính cũng như điều kiện chăm sóc, giao dục con tốt hơn bạn thì chồng bạn vẫn có thể giành quyền nuôi con.

Thưa Luật sư của LVN Group, xin hỏi: Em kết hôn được 6 năm. Trong khoảng thời gian đó thì vợ chồng em đã sống ly thân được 2 năm. Vợ chồng em có 2 cháu. Hiện tại cả hai vợ chồng đều chưa có công ăn việc làm. Sống phụ thuộc vào cả hai bên gia đình nội ngoại. Bây giờ em ly hôn đơn phương được không và em có được quyền nuôi con k ạ. Cháu lớn 5 tuổi và cháu bé 3 tuổi. Hiện tại chồng em đi lính nghĩa vụ, một tháng nữa ra quân. Còn em đang học năm thứ nhất hệ cao đẳng. Cháu lớn hiện tại đang ở với ông bà nội. Còn cháu nhỏ ở với em, em đi học cách nhà 100km nên mọi sinh hoạt đều nhờ ông bà ngoại. Còn phía bên gđ chồng và con, thời gian sống ly thân, hè em vẫn đón cháu lên chơi.

=> Bạn có thể ly hôn đơn phương nếu thuộc trường hợp quy định tại Điều 56 Luật HNGĐ 2014 về ly hôn theo yêu cầu của một bên.

Về vấn đề nuôi con, nếu hai người không tự thỏa thuận được việc nuôi con thì tòa án sẽ giải quyết theo quy định tại Điều 81 Luật HNGĐ 2014 như sau:

Điều 81. Việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn

1. Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.

2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.

3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận Luật sư của LVN Group tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài gọi số: 1900.0191hoặc gửi qua qua email: để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật LVN Group.

4. Thủ tục ly hôn và nghĩa vụ đối với con sau khi ly hôn ?

Luật LVN Group, xin tư vấn đến khách hàng thủ tục thuận tình ly hôn và ly hôn đơn phương theo quy định của pháp luật như sau:

Trả lời:

Quyền trực tiếp nuôi dưỡng con sau khi ly hôn được quy định tại Luật hôn nhân và gia đình 2014 như sau:

” Điều 81. Việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn

1. Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.

2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.

3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.”

Theo đó trước hết là do hai vợ chồng thỏa thuận trường hợp hai vợ chồng không thể thỏa thuận được thì tòa án sẽ quyết định giao con cho một trong hai bên trực tiếp nuôi dưỡng con theo các quy định trên, về điều kiện thì họ có thể tính đến điều kiện về vật chất và điều kiện về tinh thần. Đối với ngừi không trực tiếp nuôi con thì phải thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng như sau:

” Điều 82. Nghĩa vụ, quyền của cha, mẹ không trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn

1. Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ tôn trọng quyền của con được sống chung với người trực tiếp nuôi.

2. Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con.

3. Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.

Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó.”

Theo đó về phần cấp dưỡng thì không có một quy định cụ thể là phải cấp dưỡng bao nhiêu theo quý hay tháng, vẫn đề này sẽ căn cứ vào thu nhập của hai bên để tòa án ra một mức cấp dưỡng cụ thể.

Thứ hai về thủ tục ly hôn

Trường hợp thứ nhất ly hôn theo yêu cầu của một bên được quy định trong luật hôn nhân và gia đình 2014 như sau:

” Điều 56. Ly hôn theo yêu cầu của một bên

1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.

2. Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.

3. Trong trường hợp có yêu cầu ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật này thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia.”

Theo đó vợ hoặc chồng có thể đứng ra xin ly hôn đơn phương nếu có căn cứ cho về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.

Đối với người chồng thì pháp luật có quy định hạn chế quyền yêu cầu ly hôn đơn phương trong trường hợp sau:

” Điều 51. Quyền yêu cầu giải quyết ly hôn

3. Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.”

Theo đó trong trường hợp người vợ đang mang thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi, thì người chồng sẽ không có quyền yêu cầu ly hôn.

Thủ tục ly hôn đơn phương được thực hiện như sau:

Hồ sơ xin đơn phương ly hôn bao gồm:

– Đơn xin ly hôn;

– Bản chính Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn;

– Bản sao Hộ khẩu thường trú, tạm trú của vợ và chồng

– Bản sao Chứng minh thư nhân dân hoặc bản sao hộ chiếu của vợ và chồng

– Các giấy tờ chứng minh về tài sản: Giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở (nếu có)…

– Bản sao giấy khai sinh của con

Thẩm quyền giải quyết : đối với trường hợp ly hôn thì người xin ly hôn đơn phương phải gửi hồ sơ đến tòa án nhân dân cấp huyện nơi người kia cư trú.

Trường hợp thứ hai ly hôn thuận tình được quy định như sau:

” Điều 55. Thuận tình ly hôn

Trong trường hợp vợ chồng cùng yêu cầu ly hôn, nếu xét thấy hai bên thật sự tự nguyện ly hôn và đã thỏa thuận về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con trên cơ sở bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án công nhận thuận tình ly hôn; nếu không thỏa thuận được hoặc có thỏa thuận nhưng không bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án giải quyết việc ly hôn.”

Về hồ sơ trong tường hợp này thì cũng giống như trường hợp trên chỉ khác ở đơn thì trường hợp này là đơn yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, trong đơn này thì phải có chữ kỹ của cả hai vợ chồng và thỏa thuận được với nhau cả về việc phân chia tài sản và quyền nuôi dưỡng con sau khi ly hôn.

Thẩm quyền giải quyết: tòa án nhân dân cáp huyện nơi người vợ hoặc người chồng cư trú đều được.

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận Luật sư của LVN Group tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.0191hoặc gửi qua email: để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật LVN Group.

5. Khi ly hôn chồng có quyền đòi lại số tiền nuôi vợ đi học không ?

Thưa Luật sư của LVN Group, xin hỏi: Khi ly hôn số tiền tôi nuôi vợ tôi đi học đại học có được tính không và tính như thế nào ? Cảm ơn!

Nộp đơn ly hôn ở đâu nếu vợ chồng không cùng nơi cư trú?

Luật sư tư vấn pháp luật hôn nhân trực tuyến, gọi:1900.0191

Luật sư tư vấn:

– Điều 33 và Điều 43 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về tài sản chung và tài sản riêng của vợ chồng như sau:

“Điều 33. Tài sản chung của vợ chồng

1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.

3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.”

“Điều 43. Tài sản riêng của vợ, chồng

1. Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luậtnày; tài sảnphục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.

2. Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật này.”

– Nghĩa vụ chung về tài sản của vợ chồng được quy định tại Điều 37 Luật hôn nhân và gia đình như sau:

“Điều 37. Nghĩa vụ chung về tài sản của vợ chồng

Vợ chồng có các nghĩa vụ chung về tài sản sau đây:

1. Nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch do vợ chồng cùng thỏa thuận xác lập, nghĩa vụ bồi thường thiệt hại mà theo quy định của pháp luật vợ chồng cùng phải chịu trách nhiệm;

2. Nghĩa vụ do vợ hoặc chồng thực hiện nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình;

3. Nghĩa vụ phát sinh từ việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung;

4. Nghĩa vụ phát sinh từ việc sử dụng tài sản riêng để duy trì, phát triển khối tài sản chung hoặc để tạo ra nguồn thu nhập chủ yếu của gia đình;

5. Nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do con gây ra mà theo quy định của Bộ luật dân sự thì cha mẹ phải bồi thường;

6. Nghĩa vụ khác theo quy định của các luật có liên quan.”

Như vậy, trong thời kỳ hôn nhân, vợ chồng có các nghĩa vụ về tài sản chung và riêng để duy trì cuộc sống gia đình. Việc bạn nuôi vợ đi học cũng là một trong các nghĩa vụ đó. Do vậy, khi ly hôn bạn không có quyền yêu cầu đòi lại số tiền đó nếu vợ chồng không có các thỏa thuận trước đó về vấn đề này.

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận Luật sư của LVN Group tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.0191 hoặc liên hệ văn phòng để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật LVN Group.

Rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng./.

Bộ phận Luật sư Tư vấn Pháp luật Hôn nhân – Luật LVN Group