1. Vì sao trong tố tụng hình sự cần người phiên dịch, người dịch thuật?

Theo quy định tại Điều 24 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2003, Điều 29 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 thì “…người tham gia tố tụng có quyền dùng tiếng nói và chữ viết của dân tộc mình, trường hợp này phải có người phiên dịch”.

Như vậy, cơ quan tiến hành tố tụng suốt quá trình khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử bị can, bị cáo (đặc biệt là bị can, bị cáo chưa thành niên) không thành thạo tiếng Việt cần triệu dụng người phiên dịch để phiên dịch cho những người tham gia tố tụng đặc biệt này. Đồng thời, người phiên dịch phải đáp ứng tiêu chuẩn: là người có khả năng phiên dịch, dịch thuật và được cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng yêu cầu trong trường hợp có người tham gia tố tụng không sử dụng được tiếng Việt hoặc có tài liệu tố tụng không thể hiện bằng tiếng Việt (Điều 70 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015).

Thực tế rất khó kiểm soát việc tuân thủ pháp luật của cơ quan tiến hành tố tụng trong quá trình thụ lý, giải quyết vụ án. Có hội đồng xét xử đã tìm cách thuyết phục người tham gia tố tụng là người dân tộc thiểu số (bị cáo, bị hại…) không yêu cầu có người phiên dịch dù họ không thể trả lời chính xác câu hỏi của hội đồng xét xử, đại diện viện kiểm sát… Cụ thể, ngày 05/9/2018, Tòa gia đình và người chưa thành niên TP.Hồ Chí Minh xét xử phúc thẩm vụ án “Vi phạm quy định về điều khiển phương tiện giao thông đường bộ” theo khoản 2 Điều 202 Bộ luật Hình sự năm 1999 đối với bị cáo T.T.S là người chưa thành niên. Do bị cáo và đại diện giám hộ của bị cáo là bà N.T.S kháng cáo yêu cầu hủy án sơ thẩm để điều tra, xét xử lại có người phiên dịch (bị cáo T.T.S là người dân tộc Khơme, trình độ học vấn 3/12)… Tại phiên tòa, những người tiến hành tố tụng đã thuyết phục bị cáo T.T.S từ chối người phiên dịch và tòa này xử y án sơ thẩm do nội dung kháng cáo không còn nữa.

2. Thế nào là người phiên dịch, người dịch thuật?

Theo Khoản 1 Điều 70 Bộ luật tố tụng hình sự 2015: Người phiên dịch, người dịch thuật là người có khả năng phiên dịch, dịch thuật và được cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng yêu cầu trong trường hợp có người tham gia tố tụng không sử dụng được tiếng Việt hoặc có tài liệu tố tụng không thể hiện bằng tiếng Việt.

Người phiên dịch, người dịch thuật là người có khả năng dịch từ một ngôn ngữ khác ra tiếng Việt và ngược lại trong trường hợp có người tham gia tố tụng không sử dụng được tiếng Việt. Người phiên dịch được một bên đương sự lựa chọn hoặc các bên đương sự thỏa thuận lựa chọn, được Tòa án chấp nhận hoặc được Tòa án yêu cầu để phiên dịch.

Người biết chữ của người khuyết tật nhìn hoặc biết nghe, nói bằng ngôn ngữ, ký hiệu của người khuyết tật nghe, nói cũng được coi là người phiên dịch. Trường hợp chỉ có người đại diện hoặc người thân thích của người khuyết tật nhìn hoặc người khuyết tật nghe, nói biết được chữ, ngôn ngữ, ký hiệu của người khuyết tật thì người đại diện hoặc người thân thích có thể được Tòa án chấp nhận làm người phiên dịch cho người khuyết tật đó.

Để khắc phục quy định chưa cụ thể về tiêu chuẩn của người phiên dịch và để việc mời người phiên dịch tham gia tố tụng được thực hiện thông nhất, bảo đảm chất lượng phiên dịch cũng như để phù hợp với trường hợp dịch văn bản, tài liệu tố tụng, Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 quy định rõ hơn địa vị pháp lý của người phiên dịch và bổ sung thêm người tham gia tố tụng là người dịch thuật. Người phiên dịch, người dịch thuật là người có khả năng phiên dịch, dịch thuật và được cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng yêu cầu trong trường hợp có người tham gia tố tụng không sử dụng được tiếng Việt hoặc có tài liệu tố tụng không thể hiện bằng tiếng Việt.

3. Quyền của người phiên dịch, người dịch thuật

Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003 chỉ quy định về trách nhiệm, nghĩa vụ của người phiên dịch mà không quy định về quyền của họ. Trên cơ sở kế thừa quy định về trách nhiệm, nghĩa vụ của người phiên dịch nhằm bảo đảm thuận lợi cho hoạt động tố tụng hình sự, phù hợp với quy định của hiến pháp năm 2013 và bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người phiên dịch, người dịch thuật, Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 cũng đã được bổ sung quy định về quyền của họ.

Người phiên dịch, người dịch thuật có quyền: được thông báo, giải thích quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều 70 Bộ luật tố tụng hình sự 2015: đề nghị cơ quan yêu cầu bảo vệ tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, tài sản, quyền và lợi ích hợp pháp khác của mình, người thân thích của mình khi bị đe dọa; khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng liên quan đến việc phiên dịch, dịch thuật; được cơ quan yêu cầu chi trả thù lao phiên dịch, dịch thuật và các chế độ khác theo quy định của pháp luật.

Người phiên dịch, người dịch thuật có nghĩa vụ: có mặt theo giấy triệu tập của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng; phiên dịch, dịch thuật trung thực. Nếu phiên dịch, dịch thuật gian dối thì người phiên dịch, người dịch thuật phải chịu trách nhiệm hình sự theo quy định của Bộ luật hình sự; giữ bí mật điều tra mà mình biết khi phiên dịch, dịch thuật; phải cam đoan trước cơ quan đã yêu cầu về việc thực hiện nghĩa vụ của mình.

4. Thay đổi người phiên dịch, người dịch thuật

Người phiên dịch, người dịch thuật phải từ chối tham gia tố tụng hoặc bị thay đổi khi thuộc một trong những trường hợp: đồng thời là bị hại, đương sự; là người đại diện, người thân thích của bị hại, đương sự hoặc của bị can, bị cáo; đã tham gia với tư cách là người bào chữa, người làm chứng, người giám định, người định giá tài sản trong vụ án đó; đã tiến hành tố tụng trong vụ án đó.

Việc thay đổi người phiên dịch, người dịch thuật do cơ quan yêu cầu phiên dịch, dịch thuật quyết định. Những quy định này cũng được áp dụng đối với người biết cử chỉ, hành vi của người câm, người điếc, chữ của người mù.

5. Người phiên dịch tại phiên tòa

Điều 263 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 quy định:

Trường hợp bị cáo, bị hại, đương sự, người làm chứng không biết tiếng Việt, là người câm, người điếc thì người phiên dịch phải dịch cho họ nghe, hiểu lời trình bày, các câu hỏi, câu trả lời tại phiên tòa, nội dung quyết định của Hội đồng xét xử và các vấn đề khác có liên quan đến họ.

Người phiên dịch phải dịch lời trình bày, câu hỏi, câu trả lời của những người đã nêu trên ra tiếng Việt cho Hội đồng xét xử và người khác tham gia phiên tòa cùng nghe.

6. Chi phí cho người phiên dịch và trách nhiệm trả chi phí cho người phiên dịch

Chi phí cho người phiên dịch là số tiền cần thiết, hợp lý phải chi trả cho người phiên dịch do cơ quan tiến hành tố tụng tính căn cứ vào quy định của Pháp lệnh này và các quy định khác của pháp luật có liên quan (Theo điều 3 sô 02/2012/UBTVQH13 quy định về Chi phí giám định, định giá; chi phí cho người làm chứng, người phiên dịch trong tố tụng).

Chi phí cho người phiên dịch là chi phí tố tụng theo quy định tại Điều 135 Bộ luật tố tụng hình sự 2015. Cụ thể:

Điều 135. Chi phí tố tụng

1. Chi phí trong tố tụng hình sự gồm án phí, lệ phí và các chi phí tố tụng.

2. Án phí gồm án phí sơ thẩm, phúc thẩm hình sự, án phí sơ thẩm, phúc thẩm dân sự trong vụ án hình sự.

3. Lệ phí gồm lệ phí cấp bản sao bản án, quyết định, các giấy tờ khác của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng và các khoản lệ phí khác mà pháp luật quy định.

4. Chi phí tố tụng gồm:

a) Chi phí cho người làm chứng, người phiên dịch, người dịch thuật, người bào chữa trong trường hợp chỉ định người bào chữa;

b) Chi phí giám định, định giá tài sản;

c) Các khoản chi phí khác theo quy định của pháp luật.

Khoản 1 Điều 136 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 quy định:

“Chi phí quy định tại khoản 4 Điều 135 của Bộ luật này do các cơ quan, người đã trưng cầu, yêu cầu, chỉ định chi trả; trường hợp Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước cử người bào chữa thì do Trung tâm này chi trả.”

Theo Pháp lệnh 02/2012/UBTVQH13 – Chi phí giám định, định giá; chi phí cho người làm chứng, người phiên dịch trong tố tụng:

Điều 51. Trách nhiệm trả chi phí cho người phiên dịch

Cơ quan tiến hành tố tụng triệu tập người phiên dịch có trách nhiệm thanh toán chi phí cho người phiên dịch. Chi phí cho người phiên dịch được lấy từ kinh phí hoạt động hằng năm của cơ quan tiến hành tố tụng.

Điều 52. Mức chi phí cho người phiên dịch

1. Căn cứ vào từng trường hợp cụ thể, chi phí cho người phiên dịch do cơ quan tiến hành tố tụng triệu tập bao gồm một hoặc một số chi phí sau đây:

a) Chi phí tiền công cho người phiên dịch;

b) Chi phí đi lại;

c) Chi phí lưu trú;

d) Các chi phí khác theo quy định của pháp luật;

2. Chính phủ quy định chi tiết khoản 1 Điều này.

Theo Điều 15 Nghị định 81/2014/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Pháp lệnh chi phí giám định, định giá; chi phí cho người làm chứng, người phiên dịch trong tố tụng thì:

1. Căn cứ vào từng trường hợp cụ thể, chi phí cho người làm chứng, người phiên dịch được xác định bao gồm một hoặc một số chi phí sau đây:

a) Tiền lương hoặc thù lao cho người làm chứng; tiền công cho người phiên dịch;

b) Chi phí đi lại (nếu có);

c) Chi phí lưu trú (nếu có);

d) Các chi phí khác phát sinh (nếu có) theo quy định tại Khoản 2 Điều 18 Nghị định này.

2. Chi phí cho người làm chứng, người phiên dịch được tính theo ngày và thời gian thực tế tham gia phiên tòa, phiên họp và các hoạt động tố tụng khác giải quyết vụ án hình sự, vụ án hành chính, vụ việc dân sự.

3. Người làm chứng, người phiên dịch tại phiên họp giải quyết vụ việc dân sự, vụ án hành chính và các hoạt động tố tụng khác giải quyết vụ án hình sự, được hưởng chế độ tiền lương, thù lao cho người làm chứng, chế độ tiền công cho người phiên dịch bằng 50% mức chi phí đối với người làm chứng, người phiên dịch khi tham gia phiên tòa quy định tại Điều 16, Điều 17 Nghị định này.

LUẬT LVN GROUP (Sưu tầm & Biên tập)