Tôi có điều khiển xe với tốc độ cao hơn quy định 12 km/h, sau đó tôi bị cảnh sát giao thông bắt giữ và lập biên bản xử phạt hành chính. Vậy xin cho hỏi những lỗi trên của tôi thì tôi sẽ bị xử phạt bao nhiêu tiền?

Mong sớm nhận được phản hồi từ quý công ty. Tôi xin chân thành cảm ơn!

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận Luật sư của LVN Group tư vấn pháp luật của Công ty Luật Minh Khuê. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ Luật sư của LVN Group của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

1. Cơ sở pháp lý: 

Nghị định 46/2016/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt

2. Luật sư tư vấn:

Như thông tin bạn cung cấp, căn cứ theo quy định tại Nghị định 46/2016/NĐ-CP quy định về xử phạt hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt, tương ứng với các hành vi vi phạm của bạn sẽ có mức xử phạt tương ứng như sau:

Theo khoản 2 Điều 21 Nghị định 46/2016/NĐ-CP quy định xử phạt các hành vi vi phạm quy định về điều kiện của người lái xe cơ giới như sau:

2. Phạt tiền từ 80.000 đồng đến 120.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy không có hoặc không mang theo Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới còn hiệu lực;

b) Người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy không mang theo Giấy đăng ký xe;

c) Người điều khiển xe mô tô và các loại xe tương tự xe mô tô không mang theo Giấy phép lái xe, trừ hành vi vi phạm quy định tại Điểm b Khoản 5, Điểm c Khoản 7 Điều này.”

Dẫn chiếu đến quy định tại điểm b khoản 5, điểm c khoản 7 Điều 21 thì mức hình phạt sẽ cao hơn nhưng chỉ áp dụng đối với người điều khiển xe có dung tích xi lanh dưới 175 cm3 và các loại xe tương tự xe mô tô hoặc đối với người điều khiển xe mô tô có dung tích xi lanh từ 175 cm3 trở lên, xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô có Giấy phép lái xe quốc tế do các nước tham gia Công ước về Giao thông đường bộ năm 1968 cấp (trừ Giấy phép lái xe quốc tế do Việt Nam cấp) nhưng không mang theo Giấy phép lái xe quốc gia.

Như vậy, bạn không mang theo Giấy phép lái xe đối với xe dung tích xi lanh 110 cm3 thì bạn sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính là phạt tiền từ 80.000 đồng đến 120.000 đồng.

Đối với hành vi không mang theo Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự thì cũng có mức phạt là phạt tiền từ 80.000 đồng đến 120.000 đồng.

Đối với hành vi không mang theo Giấy đăng ký xe thì cũng sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính với mức là phạt tiền từ 80.000 đồng đến 120.000 đồng.

Theo thông tin bạn cung cấp, bạn cũng điều khiển xe chạy quá tốc dộ quy định là 12 km/h. Căn cứ quy định tại điểm a khoản 5 Điều 6 Nghị định 46/2016/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt quy định xử phạt người điều khiển, người ngồi trên xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ:

5. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 10 km/h đến 20 km/h;

Theo đó, hành vi điều khiển xe chạy quá tốc độ 12 km/h của bạn sẽ bị phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng.

Trên đây là tư vấn của Luật LVN Group về Điều khiển xe máy không mang theo Giấy phép lái xe, Giấy chứng nhận đăng ký xe bị xử phạt bao nhiêu tiền?. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại số: 1900.0191 để được giải đáp.

Rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng./.

Bộ phận tư vấn pháp luật Hành chính – Công ty luật LVN Group