1. Điều kiện được nhận làm con nuôi ?

Thưa Luật sư của LVN Group, xin hỏi: Tôi có một người bạn 15 tuổi muốn nhận một người cha ở nước ngoài ông ấy đã 60 tuổi và là thương binh vậy cô ấy phải làm thủ tục như thế nào ?
Cảm ơn !

>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua điện thoạigọi:1900.0191

Trả lời

Cảm ơn bạn đã gửi thắc mắc tới văn phòng chúng tôi, tôi hướng dẫn bạn cách giải quyêt như sau:

Thắc mắc của bạn có hai vấn đề cần quan tâm như sau:

Thứ nhất: Điều kiện để nhận làm con nuôi

Điều kiện của người được nhận nuôi con nuôi được quy định tại Luật nuôi con nuôi 2010 như sau:

Điều 8. Người được nhận làm con nuôi

1. Trẻ em dưới 16 tuổi

2. Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Được cha dượng, mẹ kế nhận làm con nuôi;

b) Được cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận làm con nuôi.

Trường hợp của bạn thuộc trường hợp nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài. “Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài thường trú ở nước ngoài nhận người Việt Nam làm con nuôi phải có đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật nước nơi người đó thường trú và quy định tại Điều 14 của Luật này”– trích khoản 1 Điều 29 Luật nuôi con nuôi năm 2010.

Như vậy, nếu người nước ngoài đó muốn nhận bạn của bạn làm con nuôi thì người nước ngoài đó phải đáp ứng các điều kiện theo quy định của pháp luật nước nơi người đó đang thường trú và điều kiện tại Điều 14 Luật nuôi con nuôi năm 2010 quy định như sau:

“1. Người nhận con nuôi phải có đủ các điều kiện sau đây:

a) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;

b) Hơn con nuôi từ 20 tuổi trở lên;

c) Có điều kiện về sức khỏe, kinh tế, chỗ ở bảo đảm việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con nuôi;

d) Có tư cách đạo đức tốt.

2. Những người sau đây không được nhận con nuôi:

a) Đang bị hạn chế một số quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên;

b) Đang chấp hành quyết định xử lý hành chính tại cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh;

c) Đang chấp hành hình phạt tù;

d) Chưa được xóa án tích về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khoẻ, nhân phẩm, danh dự của người khác; ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu, người có công nuôi dưỡng mình; dụ dỗ, ép buộc hoặc chứa chấp người chưa thành niên vi phạm pháp luật; mua bán, đánh tráo, chiếm đoạt trẻ em”.

Do đó, nếu người nước ngoài đó đáp ứng đúng các điều kiện pháp luật nước người đó thường trú và các điều kiện tại Điều 14 mà tôi đã nêu trên. Xét về độ tuổi thì bạn của bạn đã đáp ứng đủ độ tuổi, còn các điều kiện khác bạn chưa nêu rõ nên tôi không thể có kết luận ngay cho bạn, bạn nên dựa vào những thông tin tôi cung cấp ở trên để giải quyết.

Thứ hai: Thủ tục nhận nuôi con nuôi

Nếu trường hợp bạn của bạn đáp ứng đủ các điều kiện để nhận làm nuôi con nuôi thì bạn ấy phải thực hiện các thủ tục sau:

Dựa trên quy định tại chương II Luật nuôi con nuôi năm 2010 thì hồ sơ người nước ngoài cần các giấy tờ sau : Đơn xin nhận con nuôi. Bản sao Hộ chiếu, Giấy chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ có giá trị thay thế. Phiếu lý lịch tư pháp. Văn bản xác nhận tình trạng hôn nhân. Giấy khám sức khoẻ do cơ quan y tế cấp huyện trở lên cấp; văn bản xác nhận hoàn cảnh gia đình, tình trạng chỗ ở, điều kiện kinh tế do Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người nhận con nuôi thường trú cấp.

Hồ sơ bạn của bạn cần đáp ứng các giấy tờ : Giấy khai sinh. Giấy khám sức khoẻ do cơ quan y tế cấp huyện trở lên cấp. Hai ảnh toàn thân, nhìn thẳng chụp không quá 06 tháng.

Người nước ngoài phải nộp hồ sơ của mình và hồ sơ bạn của bạn tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi bạn của bạn thường trú hoặc nơi người đó thường trú.Thời hạn giải quyết việc nuôi con nuôi là 30 ngày, kể từ ngày Ủy ban nhân dân cấp xã nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

Ủy ban nhân dân cấp xã nơi nhận hồ sơ có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ; trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, tiến hành xong việc lấy ý kiến của cha mẹ đẻ bạn của bạn. Việc lấy ý kiến phải lập thành văn bản và có chữ ký hoặc điểm chỉ của người được lấy ý kiến.

Khi xét thấy bạn của bạn và người nuóc ngoài kia có đủ điều kiện theo quy định của Luật này thì Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức đăng ký nuôi con nuôi, trao Giấy chứng nhận nuôi con nuôi cho cha mẹ nuôi, cha mẹ đẻ hoặc người giám hộ hoặc đại diện cơ sở nuôi dưỡng, tổ chức giao nhận con nuôi và ghi vào sổ hộ tịch trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày có ý kiến đồng ý của bố mẹ đẻ bạn của bạn. Giấy chứng nhận nuôi con nuôi được gửi Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú của người nước ngoài hoặc bạn của bạn.

Chúc bạn của bạn nhanh hoàn thành thủ tục! Trân trọng./.

2. Thủ tục đăng ký việc nhận con nuôi như thế nào ?

Thưa Luật sư của LVN Group, Tôi muốn biết quy định pháp luật hiện nay về: Thủ tục đăng ký việc nhận con nuôi như thế nào? Những trường hợp nào bị cấm không được nhận nuôi con nuôi? Thủ tục làm giấy khai sinh cho con nuôi như thế nào?
Cảm ơn Luật sư của LVN Group!

Luật sư tư vấn:

1. Thủ tục nhận nuôi con nuôi ở Việt Nam như thế nào ?

Căn cứ quy định tại Điều 17 Luật nuôi con nuôi 2010

“Điều 17. Hồ sơ của người nhận con nuôi

Hồ sơ của người nhận con nuôi gồm có:

1. Đơn xin nhận con nuôi;

2. Bản sao Hộ chiếu, Giấy chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ có giá trị thay thế;

3. Phiếu lý lịch tư pháp;

4. Văn bản xác nhận tình trạng hôn nhân;

5. Giấy khám sức khỏe do cơ quan y tế cấp huyện trở lên cấp; văn bản xác nhận hoàn cảnh gia đình, tình trạng chỗ ở, điều kiện kinh tế do Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người nhận con nuôi thường trú cấp, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 14 của Luật này.

Hồ sơ của người được giới thiệu làm con nuôi trong nước :

Căn cứ theo quy định tại Điều 18. Hồ sơ của người được giới thiệu làm con nuôi trong nước

1.Hồ sơ của người được giới thiệu làm con nuôi trong nước gồm có:

a) Giấy khai sinh;

b) Giấy khám sức khỏe do cơ quan y tế cấp huyện trở lên cấp;

c) Hai ảnh toàn thân, nhìn thẳng chụp không quá 06 tháng;

d) Biên bản xác nhận do Ủy ban nhân dân hoặc Công an cấp xã nơi phát hiện trẻ bị bỏ rơi lập đối với trẻ em bị bỏ rơi; Giấy chứng tử của cha đẻ, mẹ đẻ hoặc quyết định của Tòa án tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ của trẻ em là đã chết đối với trẻ em mồ côi; quyết định của Tòa án tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ của người được giới thiệu làm con nuôi mất tích đối với người được giới thiệu làm con nuôi mà cha đẻ, mẹ đẻ mất tích; quyết định của Tòa án tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ của người được giới thiệu làm con nuôi mất năng lực hành vi dân sự đối với người được giới thiệu làm con nuôi mà cha đẻ, mẹ để mất năng lực hành vi dân sự;

đ) Quyết định tiếp nhận đối với trẻ em ở cơ sở nuôi dưỡng.

2. Cha mẹ đẻ hoặc người giám hộ lập hồ sơ của người được giới thiệu làm con nuôi sống tại gia đình; cơ sở nuôi dưỡng lập hồ sơ của trẻ em được giới thiệu làm con nuôi sống tại cơ sở nuôi dưỡng.”

2. Những trường hợp nào không được nhận con nuôi ?

Có phải ai cũng có thể nhận nuôi con nuôi hay không? Người nhận người khác làm con nuôi cần có những điều kiện gì? Cha dượng nhận con riêng của vợ được không? Ông, bà có nhận cháu nội, ngoại làm con nuôi được không?

Theo quy định tại Điều 13 Luật nuôi con nuôi năm 2010:

Điều 13. Các hành vi bị cấm

1.Lợi dụng việc nuôi con nuôi để trục lợi, bóc lột sức lao động, xâm hại tình dục; bắt cóc, mua bán trẻ em.

2. Giả mạo giấy tờ để giải quyết việc nuôi con nuôi.

3. Phân biệt đối xử giữa con đẻ và con nuôi.

4. Lợi dụng việc cho con nuôi để vi phạm pháp luật về dân số.

5. Lợi dụng việc làm con nuôi của thương binh, người có công với cách mạng, người thuộc dân tộc thiểu số để hưởng chế độ, chính sách ưu đãi của Nhà nước.

6. Ông, bà nhận cháu làm con nuôi hoặc anh, chị, em nhận nhau làm con nuôi.

7. Lợi dụng việc nuôi con nuôi để vi phạm pháp luật, phong tục tập quán, đạo đức, truyền thống văn hóa tốt đẹp của dân tộc.”

Những trường hợp đủ điều kiện nhận nuôi con nuôi

” 1. Người nhận con nuôi phải có đủ các điều kiện sau đây:

a) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;

b) Hơn con nuôi từ 20 tuổi trở lên;

c) Có điều kiện về sức khỏe, kinh tế, chỗ ở bảo đảm việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con nuôi;

d) Có tư cách đạo đức tốt.

2. Những người sau đây không được nhận con nuôi:

a) Đang bị hạn chế một số quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên;

b) Đang chấp hành quyết định xử lý hành chính tại cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh;

c) Đang chấp hành hình phạt tù;

d) Chưa được xóa án tích về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khoẻ, nhân phẩm, danh dự của người khác; ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu, người có công nuôi dưỡng mình; dụ dỗ, ép buộc hoặc chứa chấp người chưa thành niên vi phạm pháp luật; mua bán, đánh tráo, chiếm đoạt trẻ em.

3. Trường hợp cha dượng nhận con riêng của vợ, mẹ kế nhận con riêng của chồng làm con nuôi hoặc cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận cháu làm con nuôi thì không áp dụng quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều này.”

3. Thủ tục làm giấy khai sinh cho con nuôi như thế nào ?

Khoản 12 Điều 4 Luật hộ tịch 2014 quy định:

“12. Cải chính hộ tịch là việc chỉnh sửa thông tin cá nhân trong Sổ hộ tịch hoặc trong bản chính giấy tờ hộ tịch và chỉ được thực hiện khi có đủ căn cứ để xác định có sai sót do lỗi của công chức làm công tác hộ tịch hoặc của người yêu cầu đăng ký hộ tịch.”

Theo thông tin bạn cung cấp, trong giấy khai sinh của bạn, tên của mẹ bạn bị thiếu chữ “Thị” thì phải làm thủ tục cải chính hộ tịch. Tuy nhiên phải đảm bảo điều kiện quy định tại Khoản 2 Điều 7 Nghị định 123/2015/NĐ-CP:

“2. Cải chính hộ tịch theo quy định của Luật Hộ tịch là việc chỉnh sửa thông tin cá nhân trong Sổ hộ tịch hoặc trong bn chính giấy tờ hộ tịch và chỉ được thực hiện khi có đủ căn cứ để xác định có sai sót do lỗi của công chức làm công tác hộ tịch hoặc của người yêu cầu đăng ký hộ tịch.”

Như vậy, nếu bạn có căn cứ chứng minh có sai sót do lỗi của công chức làm công tác hộ tịch hoặc của người đăng ký khai sinh cho bạn ngày trước thì bạn sẽ thực hiện thủ tục cải chính hộ tịch nội dung giấy khai sinh.

Thủ tục cải chính hộ tịch theo quy định tại Điều 28 Luật hộ tịch 2014 như sau:

– Hồ sơ: Tờ khai cải chính hộ tịch, giấy khai sinh bản chính của bạn, giấy khai sinh bản chính của mẹ bạn, sổ hộ khẩu gia đình và chứng minh thư nhân dân của người đi thực hiện thủ tục.

– Nơi thực hiện thủ tục hành chính: Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đã đăng ký hộ tịch trước đây hoặc nơi cư trú của cá nhân có thẩm quyền giải quyết việc cải chính hộ tịch cho người chưa đủ 14 tuổi; Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi đã đăng ký hộ tịch trước đây hoặc nơi cư trú của cá nhân có thẩm quyền giải quyết việc cải chính hộ tịch cho người trên 14 tuổi.

– Thời hạn giải quyết: Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ giấy tờ.

+ Trường hợp cần phải xác minh thì thời hạn được kéo dài thêm không quá 03 ngày làm việc.

– Trường hợp đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch không phải tại nơi đăng ký hộ tịch trước đây thì Ủy ban nhân dân cấp xã phải thông báo bằng văn bản kèm theo bản sao trích lục hộ tịch đến Ủy ban nhân dân nơi đăng ký hộ tịch trước đây để ghi vào Sổ hộ tịch.

+ Trường hợp nơi đăng ký hộ tịch trước đây là Cơ quan đại diện thì Ủy ban nhân dân cấp xã phải thông báo bằng văn bản kèm theo bản sao trích lục hộ tịch đến Bộ Ngoại giao để chuyển đến Cơ quan đại diện ghi vào Sổ hộ tịch.

3. Trình tự, thủ tục nhận nuôi con nuôi mới nhất ?

Thưa Luật sư của LVN Group, tôi có vấn đề cần hỏi như sau: Tôi năm nay 25 tuổi là phụ nữ độc thân nhưng muốn nhận con nuôi tại Việt Nam. Hỏi trình tự, thủ tục nhận nuôi con nuôi theo quy định của pháp luật hiện tại là như thế nào?
Cảm ơn!

Nhận con nuôi là con của anh chị ruột cần điều kiện gì?

Luật sư tư vấn pháp luật Hôn nhân, gọi: 1900.0191

Luật sư tư vấn:

Thứ nhất, Theo quy định tại Khoản 1 Điều 3Luật nuôi con nuôi năm 2010 và Nghị định số 19/2011 Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Nuôi con nuôi :

Nuôi con nuôi là việc xác lập quan hệ cha, mẹ và con giữa người nhận con nuôi và người được nhận làm con nuôi.

Thứ hai, thẩm quyền đăng ký nuôi con nuôi tại cơ quan có thẩm quyền (Điều 9 Luật Nuôi con nuôi)

-. Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã) nơi thường trú của người được giới thiệu làm con nuôi hoặc của người nhận con nuôi đăng ký việc nuôi con nuôi trong nước.

– Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) nơi thường trú của người được giới thiệu làm con nuôi quyết định việc nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài; Sở Tư pháp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương đăng ký việc nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài.

Thứ ba, Điều kiện người nhận nuôi con nuôi là phụ nữ độc thân ( Điều 14 Luật Nuôi con nuôi)

-Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;

– Hơn con nuôi từ 20 tuổi trở lên;

-Có điều kiện về sức khỏe, kinh tế, chỗ ở bảo đảm việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con nuôi;

-Có tư cách đạo đức tốt.

Những trường hợp như: Đang bị hạn chế một số quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên; Đang chấp hành quyết định xử lý hành chính tại cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh; Đang chấp hành hình phạt tù; Chưa được xóa án tích về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của người khác; ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu, người có công nuôi dưỡng mình; dụ dỗ, ép buộc hoặc chứa chấp người chưa thanh niên vi phạm pháp luật; mua bán, đánh tráo, chiếm đoạt trẻ em… sẽ không được nhận nuôi con nuôi

Thứ tư, Hồ sơ của người nhận nuôi con nuôi và người được nhận làm con nuôi

-Với người nuôi con nuôi: ( Điều 17 Luật Nuôi con nuôi)

1. Đơn xin nhận con nuôi;

2. Bản sao Hộ chiếu, Giấy chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ có giá trị thay thế;

3. Phiếu lý lịch tư pháp;

4. Văn bản xác nhận tình trạng hôn nhân;

5. Giấy khám sức khỏe do cơ quan y tế cấp huyện trở lên cấp; văn bản xác nhận hoàn cảnh gia đình, tình trạng chỗ ở, điều kiện kinh tế do Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người nhận con nuôi thường trú cấp, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 14 của Luật này.

-Với Hồ sơ của người được giới thiệu làm con nuôi trong nước gồm có:

1. Giấy khai sinh;

2. Giấy khám sức khỏe do cơ quan y tế cấp huyện trở lên cấp;

3. Hai ảnh toàn thân, nhìn thẳng chụp không quá 06 tháng;

4. Biên bản xác nhận do Ủy ban nhân dân hoặc Công an cấp xã nơi phát hiện trẻ bị bỏ rơi lập đối với trẻ em bị bỏ rơi; Giấy chứng tử của cha đẻ, mẹ đẻ hoặc quyết định của Tòa án tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ của trẻ em là đã chết đối với trẻ em mồ côi; quyết định của Tòa án tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ của người được giới thiệu làm con nuôi mất tích đối với người được giới thiệu làm con nuôi mà cha đẻ, mẹ đẻ mất tích; quyết định của Tòa án tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ của người được giới thiệu làm con nuôi mất năng lực hành vi dân sự đối với người được giới thiệu làm con nuôi mà cha đẻ, mẹ để mất năng lực hành vi dân sự;

5. Quyết định tiếp nhận đối với trẻ em ở cơ sở nuôi dưỡng.

2. Cha mẹ đẻ hoặc người giám hộ lập hồ sơ của người được giới thiệu làm con nuôi sống tại gia đình; cơ sở nuôi dưỡng lập hồ sơ của trẻ em được giới thiệu làm con nuôi sống tại cơ sở nuôi dưỡng.

Thứ năm, thời gian tiến hành thủ tục

Thời hạn giải quyết việc nuôi con nuôi là 30 ngày, kể từ ngày Ủy ban nhân dân cấp xã nhận đủ hồ sơ hợp l

Trên đây là tư vấn của chúng tôi. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại gọi ngay số: 1900.0191 để được giải đáp.

4. Kết hôn không có con thì có nhận cháu ruột làm con nuôi có được không ?

Thưa Luật sư của LVN Group. Vợ chồng tôi cưới nhau đã 3 năm nhưng chưa có con. Nay muốn nhận cháu ruột là con chị gái tôi làm con nuôi. Nay cháu được 2 tuổi. Cha mẹ cháu đã li dị. Chị gái tôi cũng khó khăn nên đi làm xa để con cho vợ chồng tôi nuôi. Tôi muốn hỏi là khi làm thủ tục nhận con nuôi có bắt buộc cha ruột cháu đồng ý kí tên hay không ? Cháu có được đổi họ giống họ cha nuôi cháu không ?
Cảm ơn!
Người gửi : Nguyễn Thị Anh Thư

Luật sư tư vấn:

Để nhận con nuôi thì pháp luật quy định cần có sự đồng ý của cả cha và mẹ đẻ của bé, điều này được thể hiện tại điều 21 Luật nuôi con nuôi năm 2010 như sau:

Điều 21: Sự đồng ý cho làm con nuôi
1. Việc nhận nuôi con nuôi phải được sự đồng ý của cha mẹ đẻ của người được nhận làm con nuôi; nếu cha đẻ hoặc mẹ đẻ đã chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự hoặc không xác định được thì phải được sự đồng ý của người còn lại; nếu cả cha mẹ đẻ đều đã chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự hoặc không xác định được thì phải được sự đồng ý của người giám hộ; trường hợp nhận trẻ em từ đủ 09 tuổi trở lên làm con nuôi thì còn phải được sự đồng ý của trẻ em đó.
2. Người đồng ý cho làm con nuôi quy định tại khoản 1 điều này phải được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi nhận hồ sơ tư vấn đầy đủ về mục đích nuôi con nuôi; quyền, nghĩa vụ giữa cha mẹ nuôi và con nuôi; quyền, nghĩa vụ giữa cha mẹ đẻ và con sau khi người đó được nhận làm con nuôi.
3. Sự đồng ý phải hoàn toàn tự nguyện, trung thực, không bị ép buộc, không bị đe dọa hay mua chuộc, không vụ lợi, không kèm theo yêu cầu trả tiền hoặc lợi ích vật chất khác.
4. Cha mẹ đẻ chỉ được đồng ý cho con làm con nuôi sau khi con đã được sinh ra ít nhất 15 ngày.

Về điều kiện đối với người nhận nuôi con nuôi được quy định tại điều 14 luật nuôi con nuôi năm 2010 như sau:

Điều 14: Điều kiện đối với người nhận nuôi con nuôi:
1. Người nhận con nuôi phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
b) Hơn con nuôi từ 20 tuổi trở lên;
c) Có điều kiện về sức khỏe, kinh tế, chỗ ở bảo đảm việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con nuôi;
d) Có tư cách đạo đức tốt.
2. Những người sau đây không được nhận con nuôi:
a) Đang bị hạn chế một số quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên;
b) Đang chấp hành quyết định xử lý hành chính tại cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh;
c) Đang chấp hành hình phạt tù;
d) Chưa được xóa án tích về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của người khác; ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu, người có công nuôi dưỡng mình; dụ dỗ, ép buộc hoặc chứa chấp người chưa thanh niên vi phạm pháp luật; mua bán, đánh tráo, chiếm đoạt trẻ em.
3. Trường hợp cha dượng nhận con riêng của vợ, mẹ kế nhận con riêng của chồng làm con nuôi hoặc cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận cháu làm con nuôi thì không áp dụng quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 điều này.

Qua đó, theo quy định trên và với nhưng thông tin mà bạn cung cấp thì khi có sự đồng ý của cả cha mẹ để của bé và đủ điều kiện trên thì vợ chồng bạn sẽ được nhận cháu là con nuôi.
Về việc đổi họ của con nuôi sang họ của bố mẹ nuôi thì theo khoản b điều 27 luật dân sự năm 2015 quy định:

Điều 27: Quyền thay đổi họ
b) Thay đổi họ cho con nuôi từ họ của cha đẻ hoặc mẹ đẻ sang họ của cha nuôi hoặc họ của mẹ nuôi theo yêu cầu của cha nuôi, mẹ nuôi;
2. Việc thay đổi họ cho người từ đủ chín tuổi trở lên phải có sự đồng ý của người đó.
3. Việc thay đổi họ của cá nhân không làm thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự được xác lập theo họ cũ.

UBND cấp xã, nơi đã đăng ký khai sinh cho con trước đây hoặc nơi cư trú của cá nhân có thẩm quyền giải quyết việc thay đổi, cải chính hộ tịch cho người chưa đủ 14 tuổi.
Thủ tục đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch: Người yêu cầu đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch nộp tờ khai theo mẫu quy định và giấy tờ liên quan cho cơ quan đăng ký hộ tịch.

Trong thời hạn 3 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ giấy tờ theo quy định, nếu thấy việc thay đổi, cải chính hộ tịch là có cơ sở, phù hợp với quy định của pháp luật dân sự và pháp luật có liên quan, công chức tư pháp – hộ tịch ghi vào sổ hộ tịch, cùng người yêu cầu đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch ký vào Sổ hộ tịch và báo cáo Chủ tịch UBND cấp xã cấp trích lục cho người yêu cầu.

Trường hợp cần phải xác minh thì thời hạn được kéo dài thêm không quá 03 ngày làm việc.

Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ Luật sư tư vấn pháp luật hôn nhân gia đình trực tuyến qua tổng đài điện thoại gọi số: 1900.0191 để được giải đáp. Trân trọng./.

5. Nhận con nuôi là con của anh chị ruột cần điều kiện gì ?

Thưa Luật sư của LVN Group, vợ chồng tôi hiếm muộn nên chưa thể có con mà anh ruột tôi lại có tận 3 cháu. Vợ chồng tôi muốn nhận một con của anh trai tôi làm con nuôi, nhưng tôi đang rất băn khoăn vì cả hai vợ chồng tôi mới chỉ hơn cháu sẽ nhận làm con nuôi 18 tuổi ?
Mong Luật sư của LVN Group giải đáp giúp tôi băn khoăn này.

Trả lời:

Căn cứ theo điều 14 Luật nuôi con nuôi 2010 quy định:

Điều 14. Điều kiện đối với người nhận con nuôi

1. Người nhận con nuôi phải có đủ các điều kiện sau đây:

a) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;

b) Hơn con nuôi từ 20 tuổi trở lên;

c) Có điều kiện về sức khỏe, kinh tế, chỗ ở bảo đảm việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con nuôi;

d) Có tư cách đạo đức tốt.

2. Những người sau đây không được nhận con nuôi:

a) Đang bị hạn chế một số quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên;

b) Đang chấp hành quyết định xử lý hành chính tại cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh;

c) Đang chấp hành hình phạt tù;

d) Chưa được xóa án tích về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của người khác; ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu, người có công nuôi dưỡng mình; dụ dỗ, ép buộc hoặc chứa chấp người chưa thanh niên vi phạm pháp luật; mua bán, đánh tráo, chiếm đoạt trẻ em.

3. Trường hợp cha dượng nhận con riêng của vợ, mẹ kế nhận con riêng của chồng làm con nuôi hoặc cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận cháu làm con nuôi thì không áp dụng quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 điều này.

Theo khoản 3 điều này quy định, việc cha dượng nhận con riêng của vợ, mẹ kế nhận con riêng của chồng làm con nuôi hoặc cô, câu, dì, chú, bác ruột nhận cháu làm con nuôi thì không áp dụng quy định người nhận con nuôi và người được nhận làm con nuôi cách nhau 20 tuổi, đồng thời là có điều kiện về sức khỏe, kinh tế, chỗ ở bảo đảm việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con nuôi.

Như vậy, với trường hợp của bạn thì hoàn toàn có thể nhận con của anh trai mình làm con nuôi.

Tuy không yêu cầu về khoảng cách tuổi tác và điều kiện kinh tế khi cô, dì, chú, bác nhận cháu làm con nuôi nhưng người nhận con nuôi cần phải đáp ứng điều kiện là có năng lực hành vi dân sự, có tư cách đạo đức tốt, không thuộc một trong những trường hợp quy định tại khoản 2 điều này.

Hồ sơ nhận nuôi con nuôi bao gồm:

Điều 17. Hồ sơ của người nhận con nuôi

Hồ sơ của người nhận con nuôi gồm có:

1. Đơn xin nhận con nuôi;

2. Bản sao Hộ chiếu, Giấy chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ có giá trị thay thế;

3. Phiếu lý lịch tư pháp;

4. Văn bản xác nhận tình trạng hôn nhân;

5. Giấy khám sức khỏe do cơ quan y tế cấp huyện trở lên cấp; văn bản xác nhận hoàn cảnh gia đình, tình trạng chỗ ở, điều kiện kinh tế do Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người nhận con nuôi thường trú cấp, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 14 của Luật này.

Trên đây là tư vấn của chúng tôi, nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại gọi số: 1900.0191 để được giải đáp.

Rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng./.

Bộ phận tư vấn pháp luật Hôn nhân – Công ty luật LVN Group