Khi tôi nghỉ thai sản muốn xin nghỉ việc luôn thì chế độ thai sản, Bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, trợ cấp thôi việc của tôi sẽ như thế nào có được hưởng những quyền lợi nào? Bảo hiểm y tế của tôi đến 31/12/2016 thì hết hạn tôi muốn sử dụng tiếp từ đây đến hết thì có được hay không.Trường hợp tôi không xin nghỉ việc chỉ nghỉ thai sản khi hết Hợp đồng lao động công ty không ký tiếp hợp đồng thì như thế nào? Tôi có được hưởng trợ cấp thôi việc hay không? Bảo hiểm xã hội của tôi sẽ chốt tới thời điểm nào? và Bảo hiểm thất nghiệp hưởng như thế nào ? Mức lương hiện tại của tôi là 3.432.000 đồng chưa bao gồm phụ cấp.

Mong Luật sư của LVN Group tư vấn giúp tôi. Trân trọng!

Câu hỏi được biên tập từ chuyên mục tư vấn pháp luật pháp luật lao động của công ty Luật LVN Group

 

Trả lời: 

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận Luật sư của LVN Group tư vấn pháp luật của Công ty Luật LVN Group. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ Luật sư của LVN Group của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

 1. Cơ sở pháp lý

Luật bảo hiểm xã hội năm 2014

Luật Việc làm năm 2013

Bộ luật Lao động năm 2012

2. Luật sư tư vấn

•) Hưởng chế độ thai sản

 Căn cứ tại điểm b, điểm c khoản 1 và khoản 2 điều 31 tại Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014: 

” Điều 31. Điều kiện hưởng chế độ thai sản

1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

b) Lao động nữ sinh con;

c) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;

2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi” 

Theo như thông tin bạn cung cấp, hiện nay bạn đã đóng Bảo hiểm xã hội  tại đơn vị công tác 18 tháng vì bạn đã đóng bảo hiểm xã hội liên tục từ 8/2015 đến 7/2016 . Do đó, khi nghỉ việc tại công ty thì bạn vẫn đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản như bình thường. 

•) Hưởng trợ cấp thôi việc

Căn cứ quy định tại điều 48 Bộ luật lao động năm 2012 như sau: 

” Điều 48.Trợ cấp thôi việc

1. Khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 5, 6, 7, 9 và 10 Điều 36 của Bộ luật này thì người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương.

2. Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc” 

 Như vậy, trong trường hợp bạn nghỉ việc theo trường hợp đơn phương chấm dứt HĐLĐ theo đúng quy định tại điều 37 Bộ luật lao động năm 2012 hoặc có sự thỏa thuận với công ty về việc chấm dứt hợp đồng trước thời hạn thì bạn vẫn được hưởng trợ cấp thôi việc.

•) Hưởng Bảo hiểm thất nghiệp

 Căn cứ quy định tại Luật việc làm năm 2013 có quy định như sau: 

” Điều 49.Điều kiện hưởng

Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật này đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:

1. Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây:

a) Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;

b) Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;

2. Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 của Luật này; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 của Luật này;

3. Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này;

4. Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây:

a) Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;

b) Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;

c) Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;

d) Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù;

đ) Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;

e) Chết”. 

 Như vậy, nếu bạn đáp ứng đủ các điều kiện trên thì bạn sẽ được hưởng bảo hiểm thất nghiệp. 

•) Hưởng bảo hiểm y tế

Căn cứ quy định tại Luật bảo hiểm năm 2014 như sau: 

” Điều 18.  Quyền của người lao động

4. H­ưởng bảo hiểm y tế trong các trường hợp sau đây:

a) Đang hưởng lư­ơng hư­u;

b) Trong thời gian nghỉ việc hưởng trợ cấp thai sản khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi;

c) Nghỉ việc hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng;

d) Đang hưởng trợ cấp ốm đau đối với người lao động mắc bệnh thuộc Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày do Bộ Y tế ban hành”. 

Như vậy, trong trường hợp của bạn đủ điều kiện hưởng bảo hiểm y tế trong thời gian nghỉ việc hưởng trợ cấp thai sản khi sinh con. 

Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo.

Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/ và có sự vướng ngại, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách hàng.

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số1900.0191hoặc gửi qua email: Tư vấn pháp luật lao động bảo hiểm qua Email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật LVN Group.

Rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng./.

Bộ phận tư vấn pháp luật lao động – Công ty luật LVN Group