1. Khái niệm hội đồng quản trị

Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý công ty, có toàn quyền nhân danh công ty để quyết định, thực hiện các quyền và nghĩa vụ của công ty không thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông

2. Thành viên Hội đồng quản trị

Là người quản lý doanh nghiệp, thành viên Hội đồng quản trị phải có các tiêu chuẩn và điều kiện sau đây:
– Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, không thuộc đối tượng không được quản lý doanh nghiệp;
– Có trình độ chuyên môn, kinh nghiệm trong quản lý kinh doanh của công ty và không nhất thiết phải là cổ đông của công ty, trừ trường hợp Điều lệ công ty quy định khác
Tiêu chuẩn để trở thành thành viên Hội đồng quản trị hầu như không có nhiều thay đổi. Cụ thể:
– Có đủ năng lực hành vi dân sự, không thuộc đối tượng bị cấm quản lý doanh nghiệp theo quy định của Luật doanh nghiệp.
– Là cổ đông cá nhân sở hữu ít nhất 5% tổng số cổ phần phổ thông hoặc người khác có trinh độ chuyên môn, kinh nghiệm trong quản lý kinh doanh hoặc trong ngành, nghề kinh doanh chủ yếu của công ty hoặc tiêu chuẩn, điều kiện khác quy định tại Điều lệ công ty
Điều kiện tiến hành cuộc họp Hội đồng quản trị trong công ty cổ phần?
>> Luật sư tư vấn pháp luật Doanh nghiệp, gọi: 1900.0191
Đây là các điều kiện được áp dụng trong các công ty cổ phần, nếu Điều lệ công ty không có quy định khác. Ngoài ra, đối với hai trường hợp sau đây, cần lưu ý:
Thứ nhất: Đối với công ty con mà Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ thì thành viên Hội đồng quản trị không được là vợ hoặc chông, cha đẻ, cha nuôi, mẹ đẻ, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi, anh ruột, chị ruột, em ruột, anh rể, em rể, chị dâu, em dâu của Giám đốc, Tổng Giám đốc và người quản lý khác của công ty; không được là người có liên quan của người quản lý, người có thẩm quyền bổ nhiệm người quản lý công ty mẹ
Thứ hai: Theo quy định tại Luật doanh nghiệp năm 2020, tùy theo nhu cầu và hoàn cảnh của mình mà các bên có thể lựa chọn cấu trúc quản trị theo mô hình 1 hoặc mô hình 2. Trong trường hợp các bên lựa chọn mô hình 2 – mô hình không có Ban kiểm soát thì trong công ty bắt buộc phải có ít nhất 20% số thành viên Hội đồng quản trị phải là thành viên độc lập và có Ban kiểm toán nội bộ trực thuộc Hội đồng quản trị.
Trong trường hợp này, các thành viên độc lập sẽ thực hiện các chức năng của Ban kiểm soát như trong mô hình 1. Do vậy, nhằm bảo đàm rằng các thành viên độc lập này không mang tính hình thức, ngoài việc đáp ứng các điều kiên của một thành viên Hội đồng quản trị, họ còn phải đáp ứng thêm một số điều kiện khác. Cụ thể:
– Không phải là người đang làm việc cho công ty, công ty con của công ty; không phải là người đã từng làm việc cho công ty, công ty con của công ty ít nhất trong 03 năm liền trước đó.
– Không phải là người đang hưởng lương, thù lao từ công ty, trừ các khoản phụ cấp mà thành viên Hội đồng quản trị được hưởng theo quy định;
– Không phải là người có vợ hoặc chồng, cha đẻ, cha nuôi, mẹ đẻ, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi, anh ruột, chị ruột, em ruột là cổ đông lớn của công ty; là người quản lý của công ty hoặc công ty con của công ty;
– Không phải là người trực tiếp hoặc giản tiếp sở hữu ỉt nhất 1% tổng sổ cổ phần có quyền biểu quyết của công ty;
– Không phải là người đã từng làm thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát của công ty ít nhất trong 05 năm liền trước đó
Một cách khái quát, các điều kiện được quy định tại Luật doanh nghiệp năm 2020 là các điều kiện để bảo đảm tính độc lập của các thành viên so với công ty. Điều này là phù hợp với khuynh hướng chung của quản trị hiện đại trên thế giới .

3. Nhiệm kỳ Hội đồng quản trị theo Luật doanh nghiệp năm 2020

Có sự khác biệt trong quy định của Luật doanh nghiệp năm 2020 liên quan đến nhiệm kỳ của thành viên Hội đồng quản trị và nhiệm kỳ của Hội đồng quản trị.
Như vậy, trong Luật doanh nghiệp năm 2020không còn quy định nhiệm kỳ của Hội đồng quản trị mà chỉ quy định nhiệm kỳ của thành viên Hội đồng quản trị. Bằng việc loại bỏ quy định về nhiệm kỳ của Hội đồng quản trị, Luật doanh nghiệp năm 2020 đã tác động lớn đến việc bảo vệ cổ đông thiểu số trong công ty.
Như vậy, rõ ràng với sự thay đối này, các cổ đông lớn có thể chia nhỏ việc bầu thành viên Hội đồng quản trị, qua đó loại bỏ lợi ích cùa phương thức bầu dồn phiếu trong việc bảo vệ cổ đông thiểu số.

4. Chế độ làm việc của Hội đồng quản trị

Hội đồng quản trị làm việc thông qua các cuộc họp. Hội đồng quản trị có thể họp định kỳ hoặc bất thường. Cuộc họp cùa Hội đồng quản trị do Chủ tịch Hội đồng quản trị triệu tập khi xét thấy cần thiết, nhưng mỗi quý phải họp ít nhất một lần

4.1 Người triệu tập cuộc họp Hội đồng quản trị:

Chủ tịch là người triệu tập cuộc họp thường kỳ và bất thường của Hội đồng quản trị. Ngoài ra, Chủ tịch Hội đồng quản trị phải triệu tập họp Hội đồng quản trị khi có một trong các trường hợp sau đây:
– Có đề nghị của Ban kiểm soát hoặc thành viên độc lập;
– Có đề nghị của Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc hoặc ít nhất 05 người quản lý khác;
– Có đề nghị của ít nhất 02 thành viên điều hành của Hội đồng quản trị;
– Các trường hợp khác do Điều lệ công ty quy định
Chủ tịch Hội đồng quản tri phải triệu tập họp Hội đồng quản trị trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đề nghị. Trường hợp Chủ tịch không triệu tập họp Hội đồng quản trị theo đề nghị thì Chủ tịch phải chịu trách nhiệm về những thiệt hại xảy ra đối với công ty; đồng thời người đề nghị có quyền thay thế Chủ tịch triệu tập họp Hội đồng quản trị
Tuy vậy, cần phải thấy rằng, không phải trong mọi trường hợp, khi nhận được yêu cầu từ các đối tượng nêu tại khoản 4 Điều 153 Luật doanh nghiệp năm 2020, Chủ tịch đều phải triệu tập cuộc họp. Trên thực tể, pháp luật về doanh nghiệp và Điều lệ công ty luôn quy định thể thức đối với việc yêu cầu Chủ tịch triệu tập cuộc họp Hội đồng quản trị bất thường.
Đê nghị phải được lập thành văn bản, trong đó nêu rõ mục đích, vấn đề cần thảo luận và quyết định thuộc thẩm quyền của Hội đồng quản trị.

4.2 Điều kiện tiến hành cuộc họp Hội đồng quản trị:

Cuộc họp Hội đồng quản trị được tiến hành khi có từ ba phần tư tổng số thành viên trở lên dự họp.
Trường hợp cuộc họp được triệu tập theo quy định Luật doanh nghiệp năm 2020 không đủ số thành viên dự họp theo quy định thì được triệu tập lần thứ hai trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày dự định họp lần thứ nhất, trừ trường hợp Điều lệ quy định thời hạn khác ngắn hơn. Trường hợp này, cuộc họp được tiến hành nếu có hơn một nửa số thành viên Hội đồng quản trị dự họp

4.3 Biểu quyết và thông qua quyết định:

Thành viên Hội đồng quản trị có nghĩa vụ tham dự và biểu quyết tại cuộc họp Hội đồng quản trị. Vấn đề biểu quyết của thành viên Hội đồng quản trị trong Luật doanh nghiệp năm 2020 đã được mở rộng theo hướng uyển chuyển và phù hợp với việc ứng dụng công nghệ rộng rãi trong vấn đề quản trị trong các doanh nghiệp hiện nay. Thành viên Hội đồng quản trị được coi là tham dự và biểu quyết tại cuộc họp trong trường hợp sau đây:
– Tham dự và biểu quyết trực tiếp tại cuộc họp;
– ủy quyền cho người khác đến dự họp theo quy định
– Tham dự và biểu quyết thông qua hội nghị trực tuyến hoặc hình thức tương tự khác;
– Gửi phiếu biểu quyết đến cuộc họp thông qua thư, fax, thư điện tử
Nhằm bảo đảm tính khách quan trong biểu quyết, trong trường hợp thành viên Hội đồng quản trị biểu quyết, Luật doanh nghiệp năm 2020 yêu cầu đối với trường hợp gửi phiếu biểu quyết đến cuộc họp thông qua thư, phiếu biểu quyết phải đựng trong phong bì kín và phải được chuyển đến Chủ tịch Hội đồng qùản trị chậm nhất một giờ trước khi khai mạc. Phiếu biểu quyết chỉ được mờ trước sự chứng kiến của tất cả những người dự họp.
Trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy định tỷ lệ khác cao hơn, nghị quyết cùa Hội đồng quản trị được thông qua nếu được đa số thành viên dự họp tán thành; trường hợp số phiếu ngang nhau thì quyết định cuối cùng thuộc về phía có ý kiến của Chủ tịch Hội đồng quản trị.

5. Thẩm quyền của Hội đồng quản trị

Hội đồng quản tộ là cơ quan quản lý công ty, có toàn quyền nhân danh công ty để quyết định, thực hiện các quyền và nghĩa vụ của công ty không thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông
Với tính chất đó, thẩm quyền của Hội đồng quàn trị chia thành các nhóm sau

5.1 Nhóm quyền về quản trị nội bộ:

– Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch Hội đồng quản trị; bổ nhiệm, miễn nhiệm, ký hợp đồng, chấm dứt hợp đồng đối với Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc và người quàn lý quan trọng khác;
– Giám sát việc điều hành công việc kinh doanh của công ty;
– Quyết định cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ của công ty;
– Triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông hoặc lấy ý kiến để Đại hội đồng cỗ đông thông qua quyết định;
– Kiến nghị việc tổ chức lại, giải thể, yêu cầu phá sàn công ty.

5.2 Nhóm quyền về tài chính:

– Kiến nghị loại cổ phần và tổng số cổ phần được quyền chào bán của từng loại;
– Quyết định bán cổ phần mới trong phạm vi số cổ phần được quyền chào bán của từng loại; quyết định huy động thêm vốn theo hình thức khác;
– Quyết định giá bán cổ phần và trái phiếu của công ty;
– Quyết định mua lại cổ phần;
– Trình báo cáo quyết toán tài chính hằng năm lên Đại hội đồng cổ đông;
– Kiến nghị mức cổ tức được trả; quyết định thời hạn và thủ tục trà cổ tức hoặc xử lý lỗ phát sinh trong quá trình kinh doanh.

5.3 Nhóm quyền liên quan đến hoạt động kinh doanh:

– Quyết định chiến lược, kế hoạch phát triển trung hạn và kế hoạch kinh doanh hằng năm của công ty;
– Quyết định thành lập công ty con, lập chi nhánh, văn phòng đại diện và việc góp vốn, mua cổ phần của doanh nghiệp khác;
– Quyết định phương án đầu tư và dự án đầu tư trong thẩm quyền và giới hạn theo quy định của pháp luật;
– Quyết định giải pháp phát triển thị trường, tiếp thị và công nghệ;
– Thông qua hợp đồng mua, bán, vay, cho vay và hợp đồng khác có giá trị bằng hoặc lớn hơn 35% tổng giá trị tài sản được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của công ty, nếu Điều lệ công ty không quy định một tỷ lệ hoặc giá trị khác. Quy định này không áp dụng đối với hợp đồng và giao dịch quy định
Theo đó, cần thiết phải phân biệt thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông và Hội đồng quản trị liên quan đến các giao dịch
Việc phân định thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông hay Hội đồng quản trị không dựa vào giá trị của giao dịch mà dựa vào loại giao dịch. Nếu giao dịch cần phê duyệt là đầu tư hoặc bán số tài sản thì thẩm quyền thuộc về Đại hội đồng cổ đông. Đối với các giao dịch khác có giá trị bằng hoặc lớn hơn 35% tổng giá trị tài sản được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của công ty thì thẩm quyền thuộc Hội đồng quản trị.

6. Chủ tịch Hội đồng quản trị

Hội đồng quản trị bầu một thành viên của Hội đồng quản trị làm Chủ tịch. Chủ tịch Hội đồng quản trị có thể kiêm Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc công ty
Trong thực tiễn về quản trị, vai trò của Chủ tịch và Giám đốc trong công ty là rất lớn. Do vậy, ở một số nước, pháp luật không khuyến khích việc kiêm nhiệm đồng thời chức danh Chủ tịch và Giám đốc. Theo đó, “vai trỏ của Chủ tịch và CEO không nên được thực hiện đồng thời bởi một cả nhân. Việc phân chia trách nhiệm giữa Chủ tịch và CEO nên được thực hiện một cách rõ ràng, trình bày dưới dạng văn bàn và được cả Hội đồng quản trị thống nhất” .
Luật doanh nghiệp năm 2020 của Việt Nam không cấm việc kiêm nhiệm chức danh Chủ tịch và Giám đốc. Tuy nhiên, nguyên tắc này vẫn có ngoại lệ. Cụ thể, công ty cổ phần do Nhà nước nắm giữ trên 50% tổng số phiếu biểu quyết thì Chủ tịch Hội đồng quản trị không được kiêm Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc
Thẩm quyền của Chủ tịch: Chủ tịch Hội đồng quản trị có các quyền và nghĩa vụ sau đây
– Lập chương trình, kể hoạch hoạt động của Hội đồng quản trị;
– Chuẩn bị chương trình, nội dung, tài liệu phục vụ cuộc họp; triệu tập và chủ tọa cuộc họp Hội đồng quản trị;
– Tổ chức việc thông qua nghị quyết của Hội đồng quản tri;
– Giám sát quá trình tổ chức thực hiện các nghị quyết của Hội đồng quản trị;
– Chủ tọa cuộc họp Đại hội đồng cổ đông, cuộc họp Hội đồng quản trị;
– Quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của Luật doanh nghiệp năm 2020 và Điều lệ công ty.
Trân trọng!
Bộ phận tư vấn pháp luật Doanh nghiệp – Công ty luật LVN Group