1. Đổi họ cho con nuôi sang họ bố mẹ nuôi được không ?

Chào Luật sư của LVN Group. Nhờ Luật sư của LVN Group tư vấn tôi trường này này với ạ. Tôi có nhận một cháu bé làm con nuôi. Cháu họ Trần, theo họ của bố mẹ đẻ. Tuy nhiên, gia đình tôi mong muốn đổi họ cháu giống họ bố nuôi. Vậy có được không ạ ?
Cám ơn Luật sư của LVN Group!

Luật sư tư vấn:

Điều 27, Bộ luật dân sự năm 2015 quy định về Quyền thay đổi họ:

1. Cá nhân có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận việc thay đổi họ trong trường hợp sau đây:

a) Thay đổi họ cho con đẻ từ họ của cha đẻ sang họ của mẹ đẻ hoặc ngược lại;

b) Thay đổi họ cho con nuôi từ họ của cha đẻ hoặc mẹ đẻ sang họ của cha nuôi hoặc họ của mẹ nuôi theo yêu cầu của cha nuôi, mẹ nuôi;

c) Khi người con nuôi thôi làm con nuôi và người này hoặc cha đẻ, mẹ đẻ yêu cầu lấy lại họ cho người đó theo họ của cha đẻ hoặc mẹ đẻ;

d) Thay đổi họ cho con theo yêu cầu của cha đẻ, mẹ đẻ hoặc của con khi xác định cha, mẹ cho con;

đ) Thay đổi họ của người bị lưu lạc đã tìm ra nguồn gốc huyết thống của mình;

e) Thay đổi họ theo họ của vợ, họ của chồng trong quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài để phù hợp với pháp luật của nước mà vợ, chồng người nước ngoài là công dân hoặc lấy lại họ trước khi thay đổi;

g) Thay đổi họ của con khi cha, mẹ thay đổi họ;

h) Trường hợp khác do pháp luật về hộ tịch quy định.

2. Việc thay đổi họ cho người từ đủ chín tuổi trở lên phải có sự đồng ý của người đó.3. Việc thay đổi họ của cá nhân không làm thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự được xác lập theo họ cũ.

Điều 24 Luật nuôi con nuôi năm 2010 quy định về Hệ quả của việc nuôi con nuôi.

1. Kể từ ngày giao nhận con nuôi, giữa cha mẹ nuôi và con nuôi có đầy đủ các quyền, nghĩa vụ của cha mẹ và con; giữa con nuôi và các thành viên khác của gia đình cha mẹ nuôi cũng có các quyền, nghĩa vụ đối với nhau theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình, pháp luật dân sự và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

2. Theo yêu cầu của cha mẹ nuôi, cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định việc thay đổi họ, tên của con nuôi.

Việc thay đổi họ, tên của con nuôi từ đủ 09 tuổi trở lên phải được sự đồng ý của người đó.

3. Dân tộc của con nuôi là trẻ em bị bỏ rơi được xác định theo dân tộc của cha nuôi, mẹ nuôi.

4. Trừ trường hợp giữa cha mẹ đẻ và cha mẹ nuôi có thỏa thuận khác, kể từ ngày giao nhận con nuôi, cha mẹ đẻ không còn quyền, nghĩa vụ chăm sóc, nuôi dưỡng, cấp dưỡng, đại diện theo pháp luật, bồi thường thiệt hại, quản lý, định đoạt tài sản riêng đối với con đã cho làm cơn nuôi.

Như vậy, theo quy định của pháp luật, thì bạn được phép thay đổi họ tên cho con nuôi. Tuy nhiên, việc thay đổi này phải được phải do hai bên gia đình thỏa thuận( bên cha mẹ đẻ và bên cha mẹ nuôi). Trường hợp được sự đồng ý của bố mẹ đẻ thì bạn mới có thể tiến hành việc đổi họ cho con. Pháp luật cũng quy định, việc thay đổi họ tên của con nuôi từ đủ 09 tuổi trở lên phải có sự đồng ý bằng văn bản của con nuôi.

Thủ tục thay đổi họ cho con nuôi được tiến hành như sau:

– Hồ sơ:

+ Tờ khai (theo mẫu quy định);

+ Bản chính Giấy khai sinh của con nuôi;

+ Giấy chứng nhận nuôi con nuôi để làm căn cứ cho việc thay đổi hộ tịch;

– Thẩm quyền giải quyết:

+ Nếu con nuôi dưới 14 tuổi thì việc thay đổi họ, tên được thực hiện tại UBND cấp xã nơi đã đăng ký khai sinh trước đây.

+ Nếu con của bạn từ đủ 14 tuổi trở lên thì việc thay đổi họ, tên được thực hiện tại UBND cấp huyện.

– Thời gian giải quyết: 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ hợp lệ.

Trên đây là tư vấn của chúng tôi. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại gọi số: 1900.0191 để được giải đáp. Rất mong nhận được sự hợp tác!

2. Quyền nhận nuôi con nuôi hiện nay ?

Thưa Luật sư của LVN Group em là người việt, có một người nhật muốn nhận nuôi em, nhưng em trên 18 tuổi rồi thì có được nhận nuôi không ạ ?
Em xin cảm ơn !

Quyền nhận nuôi con nuôi ?

Luật sư tư vấn pháp luật dân sự trực tuyến, gọi:1900.0191

Trả lời:

Điều kiện để được nhận làm con nuôi được quy định trong điều 8 Luật nuôi con nuôi 2010 như sau:

“Điều 8. Người được nhận làm con nuôi

1. Trẻ em dưới 16 tuổi.

2. Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Được cha dượng, mẹ kế nhận làm con nuôi;

b) Được cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận làm con nuôi.

3. Một người chỉ được làm con nuôi của một người độc thân hoặc của cả hai người là vợ chồng.

4. Nhà nước khuyến khích việc nhận trẻ em mồ côi, trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khác làm con nuôi.”

Như vậy bạn đã đủ 18 tuổi thì bạn không đủ điều kiện để được nhận làm con nuôi nữa. Tham khảo bài viết liên quan:Thủ tục nhận nuôi con nuôi theo quy định mới nhất ?

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận Luật sư của LVN Group tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.0191hoặc liên hệ văn phòng để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật LVN Group.

3. Điều kiện và thủ tục nhận nuôi con nuôi ?

Xin chào Luật sư của LVN Group. Cho tôi hỏi là con gái của tôi năm nay 16 tuổi. Gia đình có điều kiện để nuôi cháu đến lúc trưởng thành nhưng vì một số lý do tôi muốn cho cháu đi làm con nuôi nhưng chỉ là trên giấy tờ thôi còn gia đình vẫn sẽ nuôi cháu. Người nhận nuôi cháu là người thân của chồng tôi.
Xin hỏi Luật sư của LVN Group như vậy có được không? Và nếu được thì thủ tục như thế nào?
Xin cảm ơn Luật sư của LVN Group.
Người gửi: N.K.

Điều kiện và thủ tục nhận nuôi con nuôi ?

Luật sư tư vấn luật dân sự về nhận con nuôi, gọi: 1900.0191

Trả lời:

Theo quy định của Luật nuôi con nuôi 2010, điều kiện nhận nuôi con nuôi được quy định như sau:

Thứ nhất, về phía người được nhận làm con nuôi: con của bạn sẽ phải đáp ứng các điều kiện luật định dưới đây:

“Điều 8. Người được nhận làm con nuôi

1. Trẻ em dưới 16 tuổi.

2. Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Được cha dượng, mẹ kế nhận làm con nuôi;

b) Được cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận làm con nuôi.

3. Một người chỉ được làm con nuôi của một người độc thân hoặc của cả hai người là vợ chồng.”

Do bạn chưa nêu rõ con bạn đã đủ 16 tuổi hay chưa và người thân của chồng bạn có quan hệ như thế nào với con bạn vì thế bạn cần đối chiếu quy định trên với trường hợp của bạn để đảm bảo rằng con bạn đủ điều kiện được nhận nuôi.

Thứ hai, người nhận nuôi con bạn phải đáp ứng các điều kiện dưới đây:

“Điều 14. Điều kiện đối với người nhận con nuôi

1. Người nhận con nuôi phải có đủ các điều kiện sau đây:

a) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;

b) Hơn con nuôi từ 20 tuổi trở lên;

c) Có điều kiện về sức khỏe, kinh tế, chỗ ở bảo đảm việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con nuôi;

d) Có tư cách đạo đức tốt.

2. Những người sau đây không được nhận con nuôi:

a) Đang bị hạn chế một số quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên;

b) Đang chấp hành quyết định xử lý hành chính tại cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh;

c) Đang chấp hành hình phạt tù;

d) Chưa được xóa án tích về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khoẻ, nhân phẩm, danh dự của người khác; ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu, người có công nuôi dưỡng mình; dụ dỗ, ép buộc hoặc chứa chấp người chưa thành niên vi phạm pháp luật; mua bán, đánh tráo, chiếm đoạt trẻ em.

3. Trường hợp cha dượng nhận con riêng của vợ, mẹ kế nhận con riêng của chồng làm con nuôi hoặc cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận cháu làm con nuôi thì không áp dụng quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều này.”

Bạn cần kiểm tra người nhận nuôi con nuôi là người thân của chồng bạn có đáp ứng đầy đủ các điều kiện đã nêu hay không để có thể nhận con bạn là con nuôi.

Nếu cả con bạn và người nhận nuôi con nuôi cùng đáp ứng đầy đủ các điều kiện trên đây thì thủ tục nhận nuôi con nuôi được tiến hành như sau:

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ

Thứ nhất, hồ sơ của người nhận con nuôi gồm có:

1. Đơn xin nhận con nuôi;

2. Bản sao Hộ chiếu, Giấy chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ có giá trị thay thế;

3. Phiếu lý lịch tư pháp;

4. Văn bản xác nhận tình trạng hôn nhân;

5. Giấy khám sức khoẻ do cơ quan y tế cấp huyện trở lên cấp; văn bản xác nhận hoàn cảnh gia đình, tình trạng chỗ ở, điều kiện kinh tế do Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người nhận con nuôi thường trú cấp, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 14 của Luật này.

Thứ hai, hồ sơ của người được giới thiệu làm con nuôi gồm có:

a) Giấy khai sinh;

b) Giấy khám sức khoẻ do cơ quan y tế cấp huyện trở lên cấp;

c) Hai ảnh toàn thân, nhìn thẳng chụp không quá 06 tháng;

d) Biên bản xác nhận do Ủy ban nhân dân hoặc Công an cấp xã nơi phát hiện trẻ bị bỏ rơi lập đối với trẻ em bị bỏ rơi; Giấy chứng tử của cha đẻ, mẹ đẻ hoặc quyết định của Tòa án tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ của trẻ em là đã chết đối với trẻ em mồ côi; quyết định của Tòa án tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ của người được giới thiệu làm con nuôi mất tích đối với người được giới thiệu làm con nuôi mà cha đẻ, mẹ đẻ mất tích; quyết định của Tòa án tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ của người được giới thiệu làm con nuôi mất năng lực hành vi dân sự đối với người được giới thiệu làm con nuôi mà cha đẻ, mẹ đẻ mất năng lực hành vi dân sự;

đ) Quyết định tiếp nhận đối với trẻ em ở cơ sở nuôi dưỡng. Cha mẹ đẻ hoặc người giám hộ lập hồ sơ của người được giới thiệu làm con nuôi sống tại gia đình; cơ sở nuôi dưỡng lập hồ sơ của trẻ em được giới thiệu làm con nuôi sống tại cơ sở nuôi dưỡng.

Bước 2: Người nhận con nuôi phải nộp hồ sơ của mình và hồ sơ của người được giới thiệu làm con nuôi tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người được giới thiệu làm con nuôi thường trú hoặc nơi người nhận con nuôi thường trú.

Bước 3: Khi xét thấy người nhận con nuôi và người được giới thiệu làm con nuôi có đủ điều kiện theo quy định của Luật này thì Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức đăng ký nuôi con nuôi, trao Giấy chứng nhận nuôi con nuôi cho cha mẹ nuôi, cha mẹ đẻ hoặc người giám hộ hoặc đại diện cơ sở nuôi dưỡng, tổ chức giao nhận con nuôi và ghi vào sổ hộ tịch trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày có ý kiến đồng ý của những người quy định tại Điều 21 của Luật này.

Trường hợp Ủy ban nhân dân cấp xã từ chối đăng ký thì phải trả lời bằng văn bản cho người nhận con nuôi, cha mẹ đẻ hoặc người giám hộ hoặc đại diện cơ sở nuôi dưỡng và nêu rõ lý do trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày có ý kiến của những người quy định tại Điều 21 của Luật này.

Giấy chứng nhận nuôi con nuôi được gửi Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú của người nhận con nuôi hoặc của người được nhận làm con nuôi.

Trân trọng!

4. Thủ tục xin nhận con nuôi làm như thế nào ?

Thưa luạt sư, xin hỏi: Chồng tôi là người Úc và hiện không làm việc tại VN.Tôi chưa có quốc tịch Úc và vẫn đang sống tại Tp.HCM. Chúng tôi hiện chưa có con ruột vì lập gia đình quá muộn. Tôi muốn xin con nuôi để có thể bảo lãnh cháu đi Úc sống cùng chúng tôi ?
Xin vui lòng tư vấn . Xin cảm ơn và chờ tin !
Người gửi: T.T

>>Luật sư tư vấn trực tiếp về nhận con nuôi, gọi1900.0191

Trả lời:

Theo như thông tin mà chúng tôi tiếp nhận từ bạn, Chồng bạn là người Úc và hiện không làm việc tại VN. Bạn chưa có quốc tịch Úc và vẫn đang sống tại Tp.HCM. Vì vậy, Việc nhận con nuôi có thể do bạn tiến hành và thực hiện theo thủ tục, trình tự quy định tại Điều 17 Luật nuôi con nuôi năm 2010 và Điều 10 nghị định số 19/2011/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật nuôi con nuôi năm 2010như sau:

Trình tự thực hiện:

1. Người nhận con nuôi nộp hồ sơ của mình và của người được nhận làm con nuôi tại UBND cấp xã nơi người được nhận làm con nuôi thường trú (đối với các trường hợp thông thường) hoặc tại UBND cấp xã nơi người nhận con nuôi thường trú (nếu là cha dượng, mẹ kế hoặc cô, cậu, dì, chú, bác ruột của người được nhận làm con nuôi hoặc có sự thỏa thuận giữa người nhận con nuôi với cha mẹ đẻ, người giám hộ của người được nhận làm con nuôi);

2. UBND cấp xã kiểm tra hồ sơ, lấy ý kiến của những người có liên quan;

3. Công chức tư pháp-hộ tịch ghi vào sổ đăng ký việc nuôi và Giấy chứng nhận nuôi con nuôi;

4. Chủ tịch UBND cấp xã ký Giấy chứng nhận đăng ký nuôi con nuôi.

5. Người nhận con nuôi nhận Giấy chứng nhận đăng ký nuôi con nuôi tại trụ sở UBND cấp xã (nhận tại Lễ giao nhận con nuôi)

Cách thức thực hiện: Trực tiếp tại trụ sở UBND cấp xã

Thành phần hồ sơ:

Hồ sơ của người nhận con nuôi:

1. Đơn xin nhận con nuôi theo mẫu quy định; (Bản chính)

2. Hộ chiếu/Chứng minh nhân dân hoặc giầy tờ có giá trị thay thế; (Bảo sao)

3. Phiếu lý lịch tư pháp; (Bản chính, được cấp chưa quá 06 tháng)

4. Văn bản xác nhận tình trạng hôn nhân (Bản sao nếu là Giấy chứng nhận kết hôn hoặc bản gốc nếu là giấy xác nhận tình trạng độc thân;

5. Giấy khám sức khỏe do cơ sở y tế cấp huyện trở lên cấp (Bản chính, được cấp chưa quá 06 tháng);

6. Văn bản xác nhận hoàn cảnh gia đình, tình trạng chỗ ở, điều kiện kinh tế do UBND cấp xã nơi người nhận con nuôi thường trú cấp (trường hợp cha dượng, mẹ kế hoặc cô, cậu, dì, chú, bác ruột của người được nhận làm con nuôi thì không cần văn bản này) (bản chính, được cấp chưa quá 06 tháng).

Số lượng hồ sơ: 01 bộ

Hồ sơ của người được nhận làm con nuôi:

1) Giấy khai sinh;

2) Giấy khám sức khỏe do cơ quan y tế cấp huyện trở lên cấp;

3) Hai ảnh toàn thân, nhìn thẳng chụp không quá 06 tháng;

4) Biên bản xác nhận do Ủy ban nhân dân hoặc Công an cấp xã nơi phát hiện trẻ bị bỏ rơi lập đối với trẻ em bị bỏ rơi; Giấy chứng tử của cha đẻ, mẹ đẻ hoặc quyết định của Tòa án tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ của trẻ em là đã chết đối với trẻ em mồ côi; quyết định của Tòa án tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ của người được giới thiệu làm con nuôi mất tích đối với người được giới thiệu làm con nuôi mà cha đẻ, mẹ đẻ mất tích; quyết định của Tòa án tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ của người được giới thiệu làm con nuôi mất năng lực hành vi dân sự đối với người được giới thiệu làm con nuôi mà cha đẻ, mẹ để mất năng lực hành vi dân sự;

5) Quyết định tiếp nhận đối với trẻ em ở cơ sở nuôi dưỡng.

Số lượng hồ sơ: 01 bộ;

Thời hạn giải quyết: 30 ngày, trong đó kiểm tra hồ sơ và lấy ý kiến: 10 ngày, ghi vào sổ đăng ký việc nuôi con nuôi và Giấy chứng nhận nuôi con nuôi, giao – nhận con nuôi: 20 ngày

Lệ phí (nếu có): 400.000đ

– Miễn lệ phí đăng ký nuôi con nuôi trong nước đối với trường hợp cha dượng hoặc mẹ kế nhận con riêng của vợ hoặc chồng làm con nuôi; cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận cháu làm con nuôi; nhận trẻ em khuyết tật, trẻ em mắc bệnh hiểm nghèo và việc nuôi con nuôi ở vùng sâu, vùng xa;

Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Giấy chứng nhận nuôi con nuôi

Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính:

1. Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;

2. Hơn con nuôi từ 20 tuổi trở lên – không áp dụng đối với trường hợp cha dượng nhận con riêng của vợ, mẹ kế nhận con riêng của chồng làm con nuôi hoặc cô, cậu,dì, chú bác ruột nhận cháu làm con nuôi;

3. Có điều kiện về sức khỏe, kinh tế, chỗ ở bảo đảm việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con nuôi – không áp dụng đối với trường hợp cha dượng nhận con riêng của vợ, mẹ kế nhận con riêng của chồng làm con nuôi hoặc cô, cậu,dì, chú bác ruột nhận cháu làm con nuôi;

4. Có tư cách đạo đức tốt.

Các trường hợp không được nhận con nuôi

1. Đang bị hạn chế một số quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên;

2. Đang chấp hành quyết định xử lý hành chính tại cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh;

3. Đang chấp hành hình phạt tù;

4. Chưa được xóa án tích về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khoẻ, nhân phẩm, danh dự của người khác; ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu, người có công nuôi dưỡng mình; dụ dỗ, ép buộc hoặc chứa chấp người chưa thành niên vi phạm pháp luật; mua bán, đánh tráo, chiếm đoạt trẻ em.

Trên đây là những tư vấn của chúng tôi về vấn đề của bạn. Cảm ơn bạn đã tin tưởng và lựa chọn công ty chúng tôi.

5. Thủ tục nhận nuôi con nuôi thực hiện ở đâu ?

Em xin chào công ty luật LVN Group, em có vấn đề thắc mắc về nhận con nuôi a giải đáp giúp em với ạ. Em đang ở Việt Nam, có một người Đài Loan muốn nhận em làm con nuôi thì có điều kiện gì? (có qui định độ tuổi của em với người nhận không?) – Thủ tục như thế nào? – Làm hồ sơ tại đâu?

Em xin chân thành cảm ơn! chúc anh chị cuối tuần nhiều niềm vui.

Đặng Hồng Ân SĐT: 01667384xxx hoặc 01224475xxx

Web: ctxhqn.vi….vn

>> Luật sư tư vấn Luật Dân sự về đăng ký nhận con nuôi, gọi: 1900.0191

Trả lời:

Trong trường hợp của bạn, người muốn nhận bạn làm con nuôi là người mang quốc tịch Đài Loan, do đó đây là trường hợp nhận nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài. Vậy cần căn cứ vào các điều luật sau của Luật Nuôi con nuôi 2010:

Điều 28. Các trường hợp nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài

1. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài thường trú ở nước cùng là thành viên của điều ước quốc tế về nuôi con nuôi với Việt Nam nhận trẻ em Việt Nam làm con nuôi.

2. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài thường trú ở nước ngoài được nhận con nuôi đích danh trong các trường hợp sau đây:

a) Là cha dượng, mẹ kế của người được nhận làm con nuôi;

b) Là cô, cậu, dì, chú, bác ruột của người được nhận làm con nuôi;

c) Có con nuôi là anh, chị, em ruột của trẻ em được nhận làm con nuôi;

d) Nhận trẻ em khuyết tật, nhiễm HIV/AIDS hoặc mắc bệnh hiểm nghèo khác làm con nuôi;

đ) Là người nước ngoài đang làm việc, học tập ở Việt Nam trong thời gian ít nhất là 01 năm.

3. Công dân Việt Nam thường trú ở trong nước nhận trẻ em nước ngoài làm con nuôi.

4. Người nước ngoài thường trú ở Việt Nam nhận con nuôi ở Việt Nam.

Trong thư bạn không nói rõ người muốn nhận bạn làm con nuôi có quan hệ như thế nào đối với bạn. Hiện nay, giữa Việt Nam và Đài Loan chưa kí kết chung một điều ước quốc tế về nuôi con nuôi nào cả, vậy nên bạn chỉ có thể được nhận nuôi nếu bạn thuộc 1 trong các trường hợp quy định tại khoản 2 và khoản 4 của Điều 28.

Ngoài ra, để biết được người muốn nhận bạn làm con nuôi có đủ điều kiện để được nhận con nuôi hay không? Phải căn cứ vào điều 29 Luật nuôi con nuôi 2010:

Điều 29. Điều kiện đối với người nhận con nuôi

1. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài thường trú ở nước ngoài nhận người Việt Nam làm con nuôi phải có đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật nước nơi người đó thường trú và quy định tại Điều 14 của Luật này.

Điều 14 quy định như sau:

Điều 14. Điều kiện đối với người nhận con nuôi

1. Người nhận con nuôi phải có đủ các điều kiện sau đây:

a) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;

b) Hơn con nuôi từ 20 tuổi trở lên;

c) Có điều kiện về sức khỏe, kinh tế, chỗ ở bảo đảm việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con nuôi;

d) Có tư cách đạo đức tốt.

2. Những người sau đây không được nhận con nuôi:

a) Đang bị hạn chế một số quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên;

b) Đang chấp hành quyết định xử lý hành chính tại cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh;

c) Đang chấp hành hình phạt tù;

d) Chưa được xóa án tích về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của người khác; ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu, người có công nuôi dưỡng mình; dụ dỗ, ép buộc hoặc chứa chấp người chưa thanh niên vi phạm pháp luật; mua bán, đánh tráo, chiếm đoạt trẻ em.

3. Trường hợp cha dượng nhận con riêng của vợ, mẹ kế nhận con riêng của chồng làm con nuôi hoặc cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận cháu làm con nuôi thì không áp dụng quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều này”.

Trong thư bạn cũng không nói rõ độ tuổi của bạn, do đó chúng tôi cũng không tư vấn cụ thể được bạn có thuộc đối tượng có thể được nhận làm con nuôi hay không. Bạn có thể căn cứ vào điều luật sau, nếu bạn dưới 16 tuổi, hoặc trong độ tuổi từ 16 đến 18 đối với 1 số trường hợp thì bạn mới có thể được nhận làm con nuôi:

Điều 8. Người được nhận làm con nuôi

1. Trẻ em dưới 16 tuổi

2. Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Được cha dượng, mẹ kế nhận làm con nuôi;

b) Được cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận làm con nuôi.

3. Một người chỉ được làm con nuôi của một người độc thân hoặc của cả hai người là vợ chồng.

4. Nhà nước khuyến khích việc nhận trẻ em mồ côi, trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khác làm con nuôi.

Trong trường hợp cả bạn và người muốn nhận bạn làm con nuôi đáp ứng được đủ các điều kiện pháp luật quy định, thì có thể tiến hành các thủ tục nhận nuôi con nuôi, căn cứ vào điều 31, 32 của Luật Nuôi con nuôi 2010, chuẩn bị các hồ sơ sau:

Điều 31. Hồ sơ của người nhận con nuôi

1. Hồ sơ của người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài thường trú ở nước ngoài nhận người Việt Nam làm con nuôi phải có các giấy tờ, tài liệu sau đây:

a) Đơn xin nhận con nuôi;

b) Bản sao Hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay thế;

c) Văn bản cho phép được nhận con nuôi ở Việt Nam;

d) Bản điều tra về tâm lý, gia đình;

đ) Văn bản xác nhận tình trạng sức khỏe;

e) Văn bản xác nhận thu nhập và tài sản;

g) Phiếu lý lịch tư pháp;

h) Văn bản xác nhận tình trạng hôn nhân;

i) Tài liệu chứng minh thuộc trường hợp được xin đích danh quy định tại khoản 2 Điều 28 của Luật này.

2. Các giấy tờ, tài liệu quy định tại điểm b, c, d, đ, e, g và h khoản 1 Điều này do cơ quan có thẩm quyền của nước nơi người nhận con nuôi thường trú lập, cấp hoặc xác nhận.

3. Hồ sơ của người nhận con nuôi được lập thành 02 bộ và nộp cho Bộ Tư pháp thông qua cơ quan trung ương về nuôi con nuôi của nước nơi người nhận con nuôi thường trú; trường hợp nhận con nuôi đích danh quy định tại khoản 2 Điều 28 của Luật này thì người nhận con nuôi có thể trực tiếp nộp hồ sơ cho Bộ Tư pháp .

Đối với hồ sơ của người được nhận làm con nuôi, sẽ thực hiện theo điều 32 Luật nuôi con nuôi 2010 :

Điều 32. Hồ sơ của người được giới thiệu làm con nuôi nước ngoài

1. Hồ sơ của người được giới thiệu làm con nuôi nước ngoài gồm có:

a) Các giấy tờ, tài liệu quy định tại khoản 1 Điều 18 của Luật này;

b) Văn bản về đặc điểm, sở thích, thói quen đáng lưu ý của trẻ em;

c) Tài liệu chứng minh đã thực hiện việc tìm gia đình thay thế trong nước cho trẻ em theo quy định tại khoản 2 Điều 15 của Luật này nhưng không thành.

2. Hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều này được lập thành 03 bộ và nộp cho Sở Tư pháp nơi người được giới thiệu làm con nuôi thường trú.

3. Cha mẹ đẻ hoặc người giám hộ lập hồ sơ của người được giới thiệu làm con nuôi sống tại gia đình; cơ sở nuôi dưỡng lập hồ sơ của trẻ em được giới thiệu làm con nuôi sống tại cơ sở nuôi dưỡng.

Về nơi nộp hồ sơ: đối với hồ sơ của người nhận nuôi con nuôi phải nộp cho Bộ Tư pháp thông qua cơ quan trung ương về nuôi con nuôi của nước nơi người nhận con nuôi thường trú; trường hợp nhận con nuôi đích danh thì người nhận con nuôi có thể trực tiếp nộp hồ sơ cho Bộ Tư pháp . Đối với hồ sơ của người được giới thiệu làm con nuôi nước ngoài thì phải nộp cho Sở Tư pháp nơi người được giới thiệu làm con nuôi thường trú.

Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của bạn. Mọi vướng mắc xin vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận Luật sư của LVN Group tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.0191 hoặc gửi qua email: Tư vấn pháp luật dân sự miễn phí qua Emailđể nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật LVN Group.

Rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng./.

Bộ phận tư vấn luật hôn nhân – Công ty luật LVN Group