Trong giấy giao nhận tiền có ghi nội dung là ”A cầm tiền để xin việc”, trong giấy tôi có nhờ người quen của gia đình là công an xã làm chứng. Sau một thời gian không xin được việc chúng tôi muốn lấy lại tiền thì A bảo gia đình tôi viết cho A một tờ giấy với nội dung là “A vay tiền của gia đình tôi” và hủy bỏ tờ giấy giao nhận tiền kia đi nhưng gia đình tôi không viết. Sau khi xem xét tôi nhận thấy A có dấu hiệu của việc ”Lừa đảo”. Nếu bây giờ chúng tôi đi tố giác A thì pháp luật có đòi lại tiền cho gia đình tôi không? Người làm chứng là công an xã có bị ảnh hưởng gì không? Pháp luật sẽ xử lý các bên liên quan như thế nào?. Vì A là Luật sư của LVN Group nên gia đình chúng tôi rất lo lắng ?

 Rất mong được hồi âm. Xin chân thành cảm ơn!

Người gửi: N.X.T

Câu hỏi được biên tập từ chuyên mục hỏi đáp pháp luật dân sự của công ty Luật LVN Group.

>> Luật sư tư vấn pháp luật dân sự gọi:1900.0191

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến chuyên mục tư vấn pháp luật của chúng tôi. Với câu hỏi của bạn, Luật LVN Group xin trả lời như sau:

1. Cơ sở pháp lý:

Bộ luật dân sự 2005

Bộ luật hình sự sửa đổi, bổ sung năm 2009

2. Nội dung trả lời:

Từ những thông tin mà bạn cung cấp, có thể thấy ông A đã nhận tiền của và hứa sẽ chạy việc cho bạn. Tuy nhiên sau một thời gian nhất định mà ông A vẫn chưa thực hiện được cam kết của mình. Bạn đã đòi lại tiền nhưng ông A có những hành vi trốn tránh việc trả tiền cho bạn. Với những hành vi này của ông A, bạn có thể chuẩn bị hồ sơ để khởi kiện ông A về:

– Trách nhiệm dân sự:

Bạn có thể khởi kiện ra tòa yêu cầu ông A thực hiện nghĩa vụ trả nợ. Quyền đòi nợ và nghĩa vụ trả nợ của hai bên là có căn cứ pháp luật do khi giao tiền cho ông A, bạn có làm giấy tờ, có chữ ký xác nhận và có người làm chứng.

– Trách nhiệm hình sự:

Trường hợp trên ông A có thể bị truy cứu vềtội Lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản.

Điều 140 Bộ luật Hình sự quy định:

Điều 140.  Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản 

1. Người nào có một trong những hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ bốn triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới bốn triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến ba năm:

a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó;

b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản……”

Thủ tục khởi kiện:

Bạn cần chuẩn bị một bộ hồ sơ bao gồm những giấy tờ sau:

– Đơn khởi kiện

– Các giấy tờ liên quan đến vụ kiện ( giấy tờ giao nhận tiền, giấy thỏa thuận giữa hai bên,…)

– Giấy chứng minh nhân dân, hộ khẩu (bản sao có công chứng).

– Bản kê các giấy tờ nộp kèm theo đơn kiện (ghi rõ số bản chính, bản sao).

Hồ sơ được gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện đến tòa án có thẩm quyền.

Ngoài ra, nếu sau khi nhận tiền từ bạn, A đem hối lộ người có chức vụ, quyền hạn để xin việc cho  bạn thì hành vi này cấu thành tội làm môi giới hối lộ theo quy định tại Điều 290 Bộ luật hình sự. Cụ thể, Điều 290 Bộ Luật hình sự quy định: “Người nào làm môi giới hối lộ mà của hối lộ có giá trị từ hai triệu đồng đến dưới mười triệu đồng hoặc dưới hai triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc vi phạm nhiều lần, thì bị phạt tù từ sáu tháng đến năm năm”. Trường hợp hối lộ từ 50 triệu đồng đến dưới 300 triệu đồng thì bị phạt tù từ 8 năm đến 15 năm. Điều này đồng nghĩa với việc bạn cũng sẽ bị truy cứu về tội đưa hối lộ theo quy định tại Điều 290 Bộ luật hình sự.

Trên đây là những tư vấn của chúng tôi về vấn đề của bạn. Cảm ơn bạn đã tin tưởng và lựa chọn công ty chúng tôi.

Trân trọng./.

Bộ phận tư vấn pháp luật hình sự – Công ty luật LVN Group